Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)

Nhót ngoài công dụng của quả nhót để ăn, người ta dùng các bộ phận khác của cây nhót như sau: Lá nhót dùng tươi hay phơi khô chữa lỵ, cảm sốt, hen xuyễn, nhiều đờm với liều 6 đến 10g mỗi ngày, dưới dạng bột hay thuốc sắc. Quả nhót dùng chữa lỵ, ỉa chảy, nhân có tác dụng sát trùng, trị giun sán. Rễ nhót dùng nấu nước tắm chữa mụn nhọt, không kể liều lượng.

Nov 15, 2021 - 11:22
 0  30
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)
Nhót là loài thực vật có hoa thuộc họ Nhót, được L. mô tả lần đầu năm 1753. Cây này được trồng phổ biến ở miền Bắc Việt Nam. Tên khoa học: Elaeagnus latifolia
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)
Nhót, cây lót, hồ đồi tử (Elaeagnus latifolia L)

Cây Nhót còn gọi là cây lót, hồ đồi tử (Trung Quốc).

Tên khoa họcElaeagnus latifolia L. Thuộc họ Nhót Elaeagnaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhỡ, cành dài mềm có khi có gai. Lá hình bầu dục mọc so le nguyên, mặt trên màu xanh có lấm chấm những lông nhỏ hình sao trông mắt thường giống như hạt bụi, mặt dưới trắng bạc bóng, đầy lông mịn hình sao. Hoa không tràng, chỉ có 4 lá đài, nhị 4. Quả nhót hình bầu dục, khi chín có màu đỏ tươi, trên phủ rất nhiều lông trắng hình sao, vị chua.

Nhót - Elaeagnus latifolia

Nhót – Loài Elaeagnus angustifolia
 
B. Phân bố, thu hái và chế biến

Nhót thường được nhân dân trồng lấy quả để ăn và nấu canh. Các tỉnh miền Bắc đâu cũng có. Làm thuốc thì người ta dùng lá, rễ và quả. Dùng tươi hay phơi khô.
 
C. Thành phần hóa học

Trong quả nhót có axit hữu cơ, lá nhót có tanin, saponozit, polyphenol.
 
Mới đây, từ một loại nhót Elaeagnus angustifolia (Hình trên), Nikolaeva A. F. đã chiết được hai chất ancaloit, một là dihydroharman C12H12N2 và 2-metyl 1, 2, 3, 4 tetrahydro β cacbolin C12H14N2, (theo Khimia prirod soed, 1970, 5: 638).
 
D. Công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng của quả nhót để ăn, người ta dùng các bộ phận khác của cây nhót như sau:
 
Lá nhót dùng tươi hay phơi khô chữa lỵ, cảm sốt, hen xuyễn, nhiều đờm với liều 6 đến 10g mỗi ngày, dưới dạng bột hay thuốc sắc.
 
Quả nhót dùng chữa lỵ, ỉa chảy, nhân có tác dụng sát trùng, trị giun sán.
 
Rễ nhót dùng nấu nước tắm chữa mụn nhọt, không kể liều lượng.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)