Nghể, thủy liễu, rau nghể (Polygonum hydropiper L. Persicaria hydropiper (L.) Spoch)

Theo Bách khoa Toàn thư Việt Nam, có nơi sử dụng răm nước làm thuốc cầm máu, trị băng huyết, chữa giun, nhuận tràng, thông tiểu tiện, chữa rắn cắn, diệt giòi (ruồi nhặng) và bọ gậy (muỗi).

Nov 22, 2021 - 21:59
 0  22
Nghể, thủy liễu, rau nghể (Polygonum hydropiper L. Persicaria hydropiper (L.) Spoch)
Răm nước hay còn gọi nghể răm, nghể nước, lạt liệu là một loài thực vật trong họ Rau răm. Nó đôi khi cũng được sử dụng làm gia vị do có vị cay. Tên khoa học: Persicaria hydropiper
Nghể, thủy liễu, rau nghể (Polygonum hydropiper L. Persicaria hydropiper (L.) Spoch)
Nghể, thủy liễu, rau nghể (Polygonum hydropiper L. Persicaria hydropiper (L.) Spoch)

Cây Nghể còn có tên là thủy liễu, rau nghể.

Tên khoa học là Polygonum hydropiper L. Persicaria hydropiper (L.) Spoch. Thuộc họ Rau răm Polygonaceae.

Nghể (Herha Polygoni hydropiperis) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây nghể (Polygonum hydropiper L.)
 
A. Mô tả cây

Nghể là một loại cỏ mọc hoang, sống hằng năm, có thể cao tới 70 - 80cm, có nhiều cành. Lá hình mác, có cuống ngắn, dài 4 - 6cm, rộng 10 - 13mm. Những lá trên nhỏ và hẹp hơn. Bẹ chìa mỏng và phát triển. Hoa đỏ mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá. Bao hoa 4, nhị 6.

Toàn cây có vị cay nóng, thơm. Khi khô vị sẽ mất đi.
 
B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang ở khắp nơi trong đất nước ta, đặc biệt là ở những nơi ẩm thấp. Còn mọc ở nhiều nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxya, các nước châu Âu.
 
Khi cây đang ra hoa, hái toàn cây về phơi trong mát.
 
C. Thành phần hóa học

Trong cây nghể có chứa các chất oxymetylanthraquinon và 2 – 2.5% dẫn xuất flavon: ramnazin, isoramnetin và rutin, axit polygonic, hyperin C21H20O12, chất pecsicarin C16H11O7SO3K, chất pecsicarin-7-metyleste C17H13O7SO3K.

Một số chất trong cây nghể
 
Chất hyperin tan trong nước, độ chảy 236 – 238o.
 
Chất pecsicarin tan trong cồn, độ chảy 280o.
 
Theo nghiên cứu của Liên Xô cũ (Gindech P. I. và E V. Ivanov, 1951) thì trong cây nghể có chất polygopiperin có tác dụng giúp sự co bóp tử cung, vitamin K và dẫn xuất flavon rutin có tác dụng giảm sự thấm và tăng sức chịu đựng của mao mạch.
 
D. Công dụng và liều dùng

Liên Xô cũ đã công nhận nghể là một vị thuốc chính thức, dùng dưới hình thức cao lỏng, thuốc pha làm thuốc săn, cầm máu, dùng trong những trường hợp băng huyết trong sản khoa. Liều dùng cao lỏng khoảng 30 - 40 giọt. Ngày uống 3 - 4 lần. Ở Việt Nam, thân và lá được nhân dân dùng làm thuốc chữa giun, nhuận tràng, thông tiểu, chữa rắn cắn.
 
Gần đây, nhân dân Trung Quốc và Việt Nam phát hiện thấy nghể có tác dụng diệt dòi và bọ gậy: Nước ngâm 5% diệt 80% bọ gậy hoặc diệt 50% dòi sau 3 ngày (72 giờ). Bọ gậy sẽ sinh ra muỗi, dòi sẽ sinh ra ruồi.
 
Đơn thuốc có nghể

Chữa rắn cắn: Nghể 25 ngọn, lá phèn đen 25 lá, thuốc lào một điếu (viên tròn bằng hạt ngô), hồng hoàng một cục bằng hạt đâu xanh. Cả 4 vị giã nhỏ. Thêm một bát nước đun sôi để nguội, lọc lấy nước, cho vài hạt muối vào rồi uống. Chia làm 3 lần uống ngày. Bã đắp vào nơi rắn cắn. Thời gian điều trị chừng 3 ngày (kinh nghiệm nhân dân).
 
(Xem thêm cây Rau răm cùng họ Rau răm, còn có tên gọi khác cũng là Thủy liễu)
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)