Cây Muối (Rhus chinensis Mill.): Thảo Dược Quý Với Nhiều Công Dụng Chữa Bệnh

Cây Muối (Rhus chinensis Mill.), còn gọi là Ngũ bội tử, là loài thảo dược quý thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Cây có tác dụng chữa nhiều bệnh như lỵ ra máu, ỉa chảy, và các bệnh ngoài da. Thành phần hóa học trong cây, đặc biệt là galotanin và các hợp chất tanin, mang lại nhiều lợi ích dược lý, bao gồm kháng khuẩn, kháng viêm, và hạ đường huyết. Cây cũng được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền để chữa cảm mạo, ho ra máu, và nhiều bệnh lý khác.

Aug 11, 2024 - 11:29
 0  9

Tên tiếng Việt: Cây Muối, Ngũ bội tử, Diêm phù mộc, Bầu bí, Chu môi, Đìu khụi, Bơ pật (Thái), Mạy piệt (Tày), Dã sơn, Sơn bút

Tên khoa học: Rhus Chinensis Mill (Rhus javanica L., R. semialata Murr.)

Địa danh: Chưa xác định

Cấp bậc sinh giới

Ngành: Thực vật

Họ: Đào lộn hột (tên khoa học là Anacardiaceae)

Thuộc: Sách đỏ

Tình trạng bảo tồn: Tuyệt chủng (EX)

Công dụng: Lỵ, Tiêu hóa, Tiêu chảy, đau bụng

Đặc điểm nhận dạng:

Loài R. Chinensis

Tên khác Diêm phu mộc, Ngũ bội tử thụ, Cây muối, Dã sơn, Sơn bút, Chu môi

Mô tả: Cây bụi hay cây gỗ, cao 4-10m. Lá kép mọc so le. Lá chét khía răng ; phiến lổ khổ dai ; cuống lá hình trụ, có cánh nhiều hay ít. Hoa màu trắng, họp thành chùy rộng, nhiều nhánh.

Ra hoa quả tháng 6-10.

Quả hạch gần hình tròn, phủ lông ngắn, màu đỏ. về mùa hè, trên chùm quả thường phủ một lớp màu trắng như muối, có vị mặn nhưng chua. có quả chín tháng 10 tới tháng Giêng.

Bộ phận dùng: Rễ, lá và nốt lồi ở lá.

Phân bố sinh thái: Cây của lục địa Đông Nam Á châu, mọc hoang ờ vùng rừng Bảy Núi, sống ven đường, nơi đất hơi ẩm.

Trên cuống lá và cành cây muối, thường có những nốt dài 3-6cm, do ấu trùng của sâu Schlechtendalia chinensis gây ra. Trong nốt có nhiều tanin nên được dùng để nhuộm, chế mực viết hay làm thuốc thu liễm (gọi là Ngũ bội tử). Thu hái ngũ bội tử vào mùa thu, hấp nước sả 3-5 phút rồi phơi khô hoặc hơ nóng trong lửa để diệt sâu rồi phơi hay sấy khô. Rễ thu hái quanh năm. Lá thu hái vào hạ thu.

Tính chất và tác dụng: Rễ có vi chua và mặn, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiều, hóa đờm, tiêu ứ, cầm máu. Ngũ bội tử có vị chua và chát, tính bình, có tác dụng làm săn da, cầm ỉa chảy, chống ho, cầm máu, làm ngưng toát mồ hôi.

Công dụng: Rễ muối dùng trị cảm mạo phát sốt, viêm khí quản mãn tính, ho, ho ra máu, viêm ruột, lỵ, trĩ chảy máu, bệnh về mạch vành, viêm gan, phù thũng. Dùng 15-60g, dạng thuốc sắc. vỏ rễ dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, rắn cắn, dị ứng sơn. Giã câv tươi đắp hay đun sôi lấy nước rửa. Rễ cây này đem đun sôi lấy nước cho thêm đường đỏ vào để uống là phương thuốc dân gian kinh nghiệm chữa sốt rét. Ngũ bội tử dùng tri lỵ ra máu và ỉa chảy mãn tính, ho mãn tính, di mộng tinh, trĩ ra máu, đại tiện ra máu, sa trực tràng, chảy máu. Dùng 30g, dạng thuốc sắc. Dùng bôi ngoài trị bỏng và khỏi đau nhức, lại có tác dụng diệt khuẩn. Có thể chữa thấp chấn, ghẻ ngứa.

Lá sắc đặc ngậm dùng rút mủ chân răng. Quả có thề dùng ngoài nấu nước rửa mụn nhọt, ghẻ lở. vỏ cây cũng dùng được như thế.

Đơn thuốc :

- ỉa chảy, lỵ ra máu, băng huyết : 2-4g ngũ bội tử tán bột uống hoặc sắc uống. Có thể phối hợp với rễ vú bò và vỏ cây máu chó.

- Lòi dom, lở loét, vết thương : Rửa bằng dung dịch 5-10% ngũ bội tử.

- Viêm chân răng có mủ : Cành lá cây muối nấu nước đặc ngậm.

Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Hiện nay loài cây này rất hiếm gặp trên vùng núi. Cần bảo vệ để mở rộng quần thể.

Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.102.

Đọc thêm: Cây Muối, Ngũ bội tử (Rhus Chinensis Mill, Rhus javanica L., Rhus semialata Murr.)


Công Dụng Và Tác Dụng Của Cây Muối (Rhus chinensis Mill.)

1. Công Dụng Truyền Thống:

Cây Muối, còn gọi là Ngũ bội tử, đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh. Các bộ phận của cây như rễ, lá, và quả được dùng để điều trị các bệnh như:

  • Lỵ ra máu và ỉa chảy: Ngũ bội tử được biết đến với khả năng điều trị các chứng lỵ ra máu, tiêu chảy kéo dài, và các bệnh liên quan đến đường ruột.
  • Giải độc và chống viêm: Cây có tác dụng giải độc, giảm sưng tấy, và chữa các vết loét, vết thương.
  • Chữa cảm mạo: Rễ và lá cây Muối thường được sắc uống để chữa cảm mạo, sốt, và ho ra máu.
  • Chữa bệnh ngoài da: Lá và rễ cây cũng được sử dụng ngoài da để chữa mụn nhọt, lở loét, và vết thương.

2. Tác Dụng Dược Lý: Nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh nhiều tác dụng dược lý của cây Muối, bao gồm:

  • Kháng khuẩn và kháng viêm: Các hợp chất như methyl galat và acid galic được chiết xuất từ Ngũ bội tử có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, bao gồm Staphylococcus aureusEscherichia coli. Điều này hỗ trợ mạnh mẽ trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
  • Chống siêu vi khuẩn Herpes (HSV): Nghiên cứu cho thấy cây Muối có khả năng chống lại virus Herpes (HSV), và làm tăng hiệu quả của thuốc acyclovir trong điều trị HSV, đặc biệt là trong mô hình động vật.
  • Tác dụng kéo dài thời gian đông máu: Hoạt chất trong cây Muối có khả năng kéo dài thời gian đông máu, điều này có ý nghĩa trong điều trị các bệnh lý về máu và phòng ngừa huyết khối.
  • Tác dụng hạ đường huyết: Chiết xuất từ cây Muối cũng cho thấy khả năng hạ đường huyết trong các thử nghiệm trên động vật, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
  • Tác dụng trên gan: Ngũ bội tử và acid galic từ cây có tác dụng bảo vệ gan, ngăn ngừa tổn thương gan cấp tính do các chất độc hại như carbon tetraclorid.

3. Nghiên Cứu Khoa Học:

Các nghiên cứu hiện đại tiếp tục khám phá thêm về các hợp chất và tác dụng sinh học của cây Muối. Đặc biệt, các nghiên cứu đã phân lập và xác định nhiều hợp chất phức tạp có trong cây, bao gồm galotanin, flavonoid, và các acid hữu cơ, mở ra tiềm năng phát triển thuốc mới từ cây Muối​.

Cây Muối không chỉ có giá trị trong y học cổ truyền mà còn có tiềm năng lớn trong y học hiện đại nhờ vào các nghiên cứu khoa học gần đây, cho thấy cây này có thể là nguồn cung cấp các hợp chất dược liệu quý giá cho nhiều bệnh lý.