Thổ Phục Linh (Smilax Glabra Roxb): Dược Liệu Quý Trong Y Học Cổ Truyền

Thổ Phục Linh, còn được gọi là Dây chắt, Khúc khắc nhẵn, là một loại dược liệu quý với nhiều công dụng trong y học cổ truyền. Thân rễ của cây có vị ngọt, nhạt, tính bình, thường được sử dụng để khử phong thấp, giải độc, chữa viêm khớp, đau xương, và các bệnh về tiêu hóa. Thổ Phục Linh mọc hoang ở nhiều vùng đồi núi Việt Nam và các nước lân cận, là vị thuốc phổ biến trong điều trị phong thấp, giang mai, và các bệnh ngoài da.

Aug 11, 2024 - 20:44
 0  15

Tên khác:  Dây chắt, Dây khum, Cậm cù, Rau tập tàng, Khúc khắc nhẵn

Tên khoa: Smilax Glabra Roxb

Mô tả: Dây leo trườn dài 4-5m (tới 10m), có nhiều cành mảnh không gai. Rễ củ vặn vẹo. Lá mọc so le, hình trái xoan bầu dục dài 5-12cm, rộng 1-5cm, mang 2 tua cuốn do lá kèm biến đổi, thường tiêu giảm thành mũi nhọn ngắn, có khi kéo dài; cuống lá dài 1cm; gân chính 3, hình cung. Cụm hoa ở nách lá. Tán đơn độc có 20-30 hoa. Hoa màu lục nhạt, cuống hoa dài hơn cuống tán. Hoa đực và hoa cái riêng rẽ. Quả mọng, hình cầu, gần như 3 góc, khi chín màu tím đen, chứa 3 hạt.

Cây ra hoa tháng 5-7, quả tháng 8-12.  

Theo Đỗ Tất Lợi, thổ phục linh là thảo dược có vị ngọt, nhạt, tính bình, tác dụng vào 2 kinh can và vị. Thổ phục linh có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, chữa đau khớp xương, trừ sưng thủng

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Smilacis Glabrae, thường gọi là Thổ phục linh.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Ðài Loan, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở vùng đồi núi, thung lũng, rừng thưa, leo lên các lùm bụi, phổ biến từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An tới Kon Tum, Lâm Ðồng, Khánh Hoà, Bình Thuận. Người ta thu hái thân rễ tươi quanh năm, tốt nhất là vào mùa hạ; cắt bỏ rễ con và gai, phơi hoặc sấy khô; hay có thể rửa sạch, ủ mềm 3 ngày rồi thái mỏng, phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Lá và ngọn non chứa theo tỷ lệ g%: nước 83,3; protein 2,4; glucid 8,9; xơ 2,2; tro 1,2 và theo mg%: caroten 1,6; vitamin C 18. Trong thân rễ có nhiều tinh bột và có (-sitosterol, stigmasterol, smilax saponin, tigogenin.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng khư phong giải độc, tiêu thũng, tán kết, lợi gân cốt, kiện tỳ vị.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. Tiêu hoá không bình thường, đau bụng ỉa chảy; 2. Viêm thận, viêm bàng quang; 3. Phong thấp, viêm khớp, đòn ngã tổn thương; 4. Tràng nhạc, mụn nhọt độc, lở ngứa, viêm mủ da, giang mai; 5. Giải độc thuỷ ngân và bạc. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, cao nước hay hoàn tán. Không dùng nước trà để uống thuốc.

Ở Ấn Độ, nước sắc rễ tươi dùng trị đau bệnh hoa liễu và các vết loét.

Đơn thuốc:

1. Viêm mủ da: Thổ phục linh 30g, Kim ngân 15g, Cam thảo 15g sắc uống.

2. Phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt; Thổ phục linh 20g. Thiên niên kiện, Ðương quy đều 8g, Bạch chỉ 6g, Cốt toái bổ 10g, sắc uống.

3. Giang mai: Thổ phục linh 40g, Hà thủ ô 16g, vỏ Núc nác 16g, gai Bồ kết đốt tồn tính 8g, Ké đầu ngựa 12g sắc uống.

4. Phong thấp khớp: Hà thủ ô đỏ 8g, Sâm bố chính 8g, Thổ phục linh 8g, Ðỗ trọng 6g, Cỏ xước 6g, Tang ký sinh 8g, Vòi voi 8g, Cây lá lốt 6g, Mắc cỡ gai 6g, Dây đau xương 6g, sắc uống hoặc tán bột, luyện viên. (Kinh nghiệm của Lương y Ðỗ Văn Trạnh ở Long Xuyên).


Vị thuốc Thổ Phục Linh (Rhizoma Smilacis Glabrae) 土茯苓

Vị thuốc: Thổ Phục Linh

Tên Latin: Rhizoma Smilacis Glabrae

Tên Pinyin: Tufuling

Tên tiếng Hoa: 土茯苓

Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính bình

Quy kinh: Vào kinh can, vị

Hoạt chất: Saponins, tannin, resin

Dược năng: Khử thấp, trừ thấp nhiệt, giải độc

Liều Dùng: 15 - 60g

Chủ trị:

- Trị đau khớp, tiểu đau và đục do thấp nhiệt

- Nhọt độc ở da, nóng da, ngứa da dùng với Bạch tiễn bì

- Thổ phục linh nam: là rễ củ Kim khang hay củ Khúc khắc có tên khoa học là Smilax glabra Roxb. mọc hoang ở khắp VN. Vị thuốc nhìn rất khác với vị Thổ phục linh bắc nhưng cũng cùng thuộc họ Smilax với cây Thổ phục linh bắc và có dược tính tương tự.

Kiêng kỵ:

- Thổ phục linh kỵ trà (chè)


Nguồn gốc của vị thuốc thổ phục linh

Thổ phục linh có nguồn gốc từ cây Khúc khắc.

Cây Khúc khắc tên khác là thổ t giải, sơn kỳ lương, thường mọc hoang ở rừng núi. Tên khoa học là Smilax glabra Roxb.(Smilax hookeri Kunth), thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).

Khúc khắc là một loại dây leo sống lâu năm, thân dài 4-5m, có thể tới 10m; có nhiều cành nhỏ, gầy, không gai, thường có tua cuốn dài. Quả mọng, hình cầu, đường kính 6-7mm, có 3 hạt.

Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ của cây Khúc khắc (gọi là củ Khúc khắc) có thể thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông.

Củ Khúc khắc có từng khúc, dài ngắn, tròn dẹp không đều, khô, thịt mềm, mịn, đỏ nâu đã gọt sạch gai tua, không mốc mọt, không vụn nát là tốt. 

Trong Khúc khắc có chứa chất saponin, chất chát, chất nhựa và nhiều tinh bột. Đông y lấy tên thuốc là "Thổ phục linh".

Có 3 cách bào chế thổ phục linh:

1. Rửa sạch, ủ hai ba ngày cho mềm, thái hoặc bào mỏng độ 2 ly. Phơi khô, bảo quản dùng dần.

2. Nấu thành cao lỏng.

3. Làm bột: Rửa sạch, ủ mềm, giã nhỏ, hòa với nước rồi chắt nước đi, để lắng, gạn lấy bột. Làm nhiều lần như vậy. Bột đem sấy khô.

Liều dùng: Ngày dùng 25 - 40g.

Công dụng của Thổ phục linh

Theo y học cổ truyền phương Đông, thổ phục linh có vị ngọt, nhạt, tính bình, lợi về kinh: Can, tỳ vị. Có tác dụng tiêu độc, trừ phong thấp, mạnh gân xương, tán uất kết, thanh nhiệt, lợi thấp... thường được dùng để chữa tê thấp, đau mỏi, lở ngứa, tiêu hóa kém, viêm thận, viêm bàng quang, tràng nhạc, lở ngứa, giang mai, viêm da mủ, giải độc thủy ngân, eczema và còn có tác dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư.

Các bài thuốc tham khảo từ thổ phục linh

Chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt: Thổ phục linh 20g, dây đau xương 20g, thiên niên kiện 8g, đương quy 8g, bạch chỉ 6g, cốt toái bổ 10g. Sắc uống ngày một thang.

Điều trị đau thần kinh tọa: Thổ phục linh 30g, dây đau xương 20g, cỏ xước 20g, tang ký sinh 20g, cốt toái bổ 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa bệnh giang mai: Thổ phục linh 10g, hà thủ ô 16g, vỏ núc nác 16g, gai bồ kết đốt tồn tính 8g, ké đầu ngựa 12g. Sắc uống ngày một thang.

Điều trị viêm bàng quang: Thổ phục linh 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phần phụ ở phụ nữ, nổi hạch 2 bên âm hộ, nóng rét, đau nhức: Thổ phục linh, rễ quýt rừng, rễ bươm bướm. Mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.

Hỗ trợ điều trị ung thư đường tiêu hóa: Thổ phục linh 30g, nấm hương 10g, bạch truật 20g. Sắc uống ngày một thang.

Hỗ trợ điều trị ung thư hạch: Thổ phục linh 100g, tán bột mịn để sắc nước uống hoặc thêm gạo nấu cháo ăn hàng ngày.

Trị ngộ độc thủy ngân: Thổ phục linh 30g, cam thảo bắc 10g, đậu xanh 20g. Sắc uống ngày một thang.

Điều trị viêm da mủ: Thổ phục linh 30g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, bèo cái 20g, cam thảo nam 10g, vỏ núc nác 15g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa bệnh vẩy nến: Thổ phục linh 40g, hà thủ ô 20g, đương quy 20g, khương hoạt 16g, ké đầu ngựa 16g, sinh địa 16g, huyền sâm 12g, uy linh tiên 12g; sắc nước uống ngày một thang.

Hoặc dùng bài: Thổ phục linh 80g, hạ khô thảo nam (cây cải trời) 120g; sắc uống.

Chữa viêm da, lở ngứa: Thổ phục linh 30g, dây kim ngân (nhẫn đông đằng) 20g, ké đầu ngựa 15g; sắc uống hàng ngày.

Chữa chàm (eczema): Thổ phục linh nghiền thành bột mịn, đắp lên chỗ đau, ngày 3 lần, liên tục 5 -7 ngày.

Chữa nước ăn chân: Thổ phục linh 20g, lá lốt 20g, rễ cỏ xước 16g; nấu lấy nước ngâm chân hàng ngày.

Lương y Hoài Vũ

LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÂY THỔ PHỤC LINH (SMILAX GLABRA ROXB), HỌ SMILACACEAE Ở THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : HOÁ HỌC HỮU CƠ