Hoàng Liên (Rhizoma Coptidis) – Dược Liệu Quý Trong Y Học Cổ Truyền

Hoàng liên, vị thuốc Đông y quý có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hỗ trợ tiêu hóa, kháng khuẩn và chống viêm. Thường dùng để trị các bệnh như viêm dạ dày, tiêu chảy, kiết lỵ, viêm loét miệng và giảm đau do viêm nhiễm.

Sep 10, 2024 - 09:16
 0  4
Hoàng Liên (Rhizoma Coptidis) – Dược Liệu Quý Trong Y Học Cổ Truyền
Hoàng Liên (Rhizoma Coptidis) – Dược Liệu Quý Trong Y Học Cổ Truyền

Tên cây thuốc: Hoàng liên Trung Quốc, Hoàng liên chân gà, Hoàng liên
Tên khoa học: Coptis chinensis Franch, C. quinquesecta Wang, C. teeta Wall.
Họ: Ranunculaceae

1. Mô Tả Cây Hoàng Liên

Cây Hoàng liên là loại cây thảo sống lâu năm, cao tới 40cm. Thân rễ của cây phình ra, dài và đôi khi phân nhánh có các đốt ngắn. mọc thẳng từ thân rễ, có phiến lá hình 5 góc và thường gồm ba lá chét. Lá chét giữa có cuống dài hơn, chia thùy không đều, các lá chét bên hình tam giác lệch, chia hai thùy sâu và có thể rời hẳn. Cụm hoa ít hoa, nhỏ, màu vàng lục; hoa có 5 lá đài hẹp và nhiều nhị khoảng 20. Quả đại dài khoảng 6-8mm, trên cuống dài.

  • Mùa hoa: Tháng 2-4
  • Mùa quả: Tháng 3-6

2. Bộ Phận Dùng Làm Thuốc

Phần thân rễ (Rhizoma Coptidis) được thu hái vào mùa đông, chủ yếu từ tháng 11-12. Sau khi thu hoạch, thân rễ được làm sạch, phơi khô hoặc sấy để sử dụng làm thuốc. Trước khi dùng, thân rễ thường được rửa sạch, ủ mềm, thái mỏng và phơi khô trong râm để dùng sống, hoặc tẩm rượu sao qua để tăng hiệu quả dược liệu.

3. Nơi Sống Và Thu Hái

Cây Hoàng liên mọc hoang tại các vùng núi cao từ 1.300-1.500m, chủ yếu ở các khu vực rừng kín thường xanh. Ở Việt Nam, cây phân bố nhiều tại Quản Bạ (Hà Giang) và Sa Pa (Lào Cai). Ngoài việc khai thác từ tự nhiên, Hoàng liên còn được gây trồng để nhân giống bằng hạt hoặc tách khóm.

4. Thành Phần Hóa Học

Thân rễ của Hoàng liên chứa nhiều alkaloid như berberin, coptisin, palmatin, jatrorrhizinmagnoflorin. Các alkaloid này đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh lý về tiêu hóa, viêm nhiễmhạ huyết áp. Ngoài ra, một số nghiên cứu còn phát hiện thêm worenin, columbamin và các alcaloid nhân phenol có tác dụng mạnh trong y học.

5. Tính Vị, Tác Dụng Dược Lý

  • Tính vị: Hoàng liên có vị đắng, tính hàn.
  • Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, táo thấp, tả hỏa, tiêu sưng, làm sáng mắt.
    Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Hoàng liên có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm gây bệnh, giúp kiện vị, hỗ trợ tiêu hóa, chống loét dạ dày, hạ huyết áp và phòng ngừa xơ vữa động mạch. Ngoài ra, Hoàng liên còn có tác dụng chống viêm, hỗ trợ giải độc gan và điều trị các bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa.

6. Công Dụng Và Chỉ Định

Hoàng liên được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền, đặc biệt trong điều trị các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa và viêm nhiễm. Một số công dụng chính gồm:

  • Kiện vị, hỗ trợ tiêu hóa, trị các bệnh như viêm dạ dày, tiêu hóa kém, nôn khan, tả lỵ.
  • Điều trị sốt cao mê sảng, sốt phát ban, mất ngủ, hôn mê cuồng loạn.
  • Chữa ung nhọt, sưng tấy, viêm loét miệng, viêm họng, chảy máu cam.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh trĩbệnh đường tiêu hóa.

7. Một Số Bài Thuốc Từ Hoàng Liên

  • Kích thích tiêu hóa:
    Thành phần: Bột Hoàng liên 0,5g, bột Đại hoàng 1g, bột Quế chi 0,75g.
    Cách dùng: Trộn đều các vị, chia ba lần uống trong ngày.

  • Sốt cao mê sảng, cuồng loạn:
    Thành phần: Hoàng liên, Đại hoàng, Chi tử, mỗi vị 8g.
    Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.

  • Chữa lỵ:
    Thành phần: Hoàng liên 12g, tán nhỏ, uống mỗi lần 2g, ngày uống 2 lần.
    Phối hợp: Có thể kết hợp với Mộc hương hoặc Bạch đầu ông để sắc uống.

  • Chữa đau mắt đỏ, viêm màng tiếp hợp:
    Thành phần: Hoàng liên 8g, Dành dành 8g, Hoa cúc 8g, Bạc hà 4g, Xuyên khung 4g.
    Cách dùng: Sắc uống hoặc xông hơi vào mắt. Có thể dùng dung dịch Hoàng liên 5-30% để nhỏ mắt.

  • Chữa tưa lưỡi, viêm miệng ở trẻ em:
    Thành phần: Hoàng liên mài hoặc sắc với mật ong.
    Cách dùng: Bôi trực tiếp lên lưỡi hoặc cho trẻ ngậm.

8. Lưu Ý Khi Sử Dụng Hoàng Liên

  • Liều dùng: Ngày sử dụng từ 2-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng Hoàng liên.
  • Chống chỉ định: Không nên dùng Hoàng liên cho người có tỳ vị hư hàn, tiêu chảy mạn tính. Cần thận trọng với phụ nữ có thai và trẻ nhỏ khi sử dụng Hoàng liên.

9. Các Loài Khác Cùng Họ Hoàng Liên

Ngoài loài Hoàng liên chân gà (Coptis quinquesecta Walp.), ở Trung Quốc và Ấn Độ còn có các loài như Coptis deltoideaCoptis teeta cũng được sử dụng tương tự với những công dụng và thành phần hóa học gần giống.

10. Kết Luận

Hoàng liên là một vị thuốc quý hiếmhiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh lý về tiêu hóa, viêm nhiễm, và hạ huyết áp. Nhờ tính chất kháng khuẩn, kháng viêm mạnh mẽ, Hoàng liên được coi là một trong những dược liệu quan trọng của y học cổ truyền. Tuy nhiên, việc sử dụng cần theo liều lượng đúng và phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân.


HOÀNG LIÊN (Rhizoma Coptidis)

Tên cây thuốc: Hoàng liên trung quốc, Hoàng liên chân gà, Hoàng liên

Tên khoa học: Coptis chinensis Franch; C. quinquesecta Wang; C. teeta Wall.

Họ: Ranunculaceae

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao tới 40cm; thân rễ phình thành củ dài, đôi khi phân nhánh có đốt ngắn. Lá mọc thẳng từ thân rễ, có phiến hình 5 góc, thường gồm ba lá chét; lá chét giữa có cuống dài hơn, chia thuỳ dạng lông chim không đều; các lá chét bên hình tam giác lệch chia hai thuỳ sâu, có khi rời hẳn; cuống lá dài 8-18cm. Cụm hoa ít hoa; hoa nhỏ màu vàng lục; 5 lá đài hẹp, dạng cánh hoa; 5 cánh hoa nhỏ hơn lá đài; nhị nhiều, khoảng 20; lá noãn 8-12, rời nhau cho ra những quả đại dài 6-8mm, trên cuống dài.

Mùa hoa tháng 2-4, mùa quả tháng 3-6.

Bộ phận dùng: Thân rễ – Rhizoma Coptidis; thường có tên Hoàng liên

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở độ cao 1300-1400m ở Quản Bạ tỉnh Hà Giang và trên 1.500m ở Sapa tỉnh Lào Cai, trong rừng kín thường xanh. Ta cũng đã gây trồng để nhân giống bằng hạt hoặc bằng tách khóm. Thu hoạch Hoàng liên vào mùa đông (tháng 11-12), lấy rễ củ làm dược liệu. Đào rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ và gốc thân, phơi hay sấy khô. Khi dùng rửa sạch, ủ đến mềm, rồi thái mỏng, phơi trong râm cho khô để dùng sống hoặc tẩm rượu sao qua để dùng.

Thành phần hóa học: Người ta đã biết trong thân rễ có berberin, coptisin, palmatin, jatrorrhizin và magnoflorin. Có tài liệu còn cho biết có worenin, columbamin và có alcaloid có nhân phenol và alcaloid không có nhân phenol.

Tính vị, tác dụng: Hoàng liên có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, táo thấp, tả hoả, tiêu sưng, làm sáng mắt. Người ta cũng đã nghiên cứu về các tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm gây bệnh, tác dụng kiện vị, giúp tiêu hoá, chống loét đường tiêu hoá, hạ huyết áp, phòng ngừa xơ vữa động mạch, tác dụng chống viêm v.v…

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoàng liên là vị thuốc bổ đắng, có tác dụng kiện vị, thường được dùng điều trị tiêu hoá kém, viêm dạ dày, trị oẹ khan, tả lỵ, bệnh trĩ, uống nhiều vật vã, mất ngủ, hôn mê nói cuồng. Còn dùng trị ung nhọt, sưng tấy, tai mắt sưng đau, miệng lưỡi lở, thổ huyết, chảy máu cam. Ngày dùng 2-12g, dạng thuốc sắc, hoặc dùng cao lỏng Hoàng liên, hay berberin chlorhydrat.

Đơn thuốc:

1. Kích thích tiêu hoá: Bột Hoàng liên 0,5g, bột Đại hoàng 1g, bột Quế chi 0,75g. Các vị trộn đều, chia ba lần uống trong ngày.

2. Sốt cao mê sảng, cuồng loạn, sốt phát ban hoặc điên cuồng phá phách: Hoàng liên, Đại hoàng, Chi tử, mỗi vị 8g, sắc uống.

3. Lỵ: Hoàng liên tán nhỏ 12g, uống mỗi lần 2g; ngày uống 2 lần. Có thể phối hợp với Mộc hương làm bột uống, hoặc phối hợp với Bạch đầu ông, Hoàng bá sắc nước uống.

4. Đau mắt đỏ, sưng húp, sợ chói, chảy nước mắt, viêm màng tiếp hợp mắt: Hoàng liên, Dành dành, Hoa cúc, mỗi vị 8g, Bạc hà, Xuyên khung mỗi vị 4g, sắc lên xông hơi vào mắt, và uống lúc thuốc còn ấm, ngày 3 lần. Hoặc dùng dung dịch Hoàng liên 5-30% làm thuốc nhỏ mắt.

5. Trẻ em tưa lưỡi, sưng lưỡi, viêm miệng, lở môi: Hoàng liên mài hoặc sắc với mật ong bôi vào hay cho ngậm.

Ghi chú: ở Sa pa tỉnh Hoàng Liên Sơn, còn có một loài khác là Hoàng liên chân gà – Coptis quinquesecta Walp. cũng được dùng như loài trên.

Ở Trung Quốc, người ta còn dùng các loài khác như Coptis deltoidea C.Y. Cheng et Hsiaol; C. teetoides C.Y Cheng; ở Trung Quốc và Ấn Độ đều dùng loài Coptis teela Wall.