Ba kích (Morinda officinalis How)

Ba kích là vị thuốc quý được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền ở Trung Quốc và Việt Nam. Ba kích được dùng làm thuốc bổ dương, tăng cường sinh dục nam; chữa đau nhức xương khớp, đau lưng và kinh nguyệt không đều.

Mar 9, 2021 - 23:21
 0  139
Ba kích (Morinda officinalis How)

Ba kích

1. Tên gọi:

  • Tên Việt Nam / Vietnamese name:  Ba kích
  • Tên khác / Other name:  Ba kích thiên, dây ruột gà; chẩu phóng xì, thau tày cáy (Tày); chồi hoàng kim, sáy cáy (Thái); chày kvằng dòi (Dao); Medicinal indian mulberry (Anh)
  • Tên khoa học / Scientific name:  Morinda officinalis How.
  • Đồng danh / Synonym name:  

2. Họ thực vật / Plant family:  Họ Cà phê (Rubiaceae)

3. Mô tả / Description:

Cây leo bằng thân quấn, sống lâu năm, dài hàng mét. Rễ củ mập, thắt khúc, vặn vẹo. Thân và cành non có lông, màu tím hoặc xanh; cành già nhẵn, màu nâu. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình thuôn hoặc bầu dục, dài 6 – 14 cm, rộng 2,5 – 6 cm, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, mép nguyên; lá non có lông ở gân và mép lá, dày hơn ở mặt dưới, màu xanh lục, lá già ít lông hơn và màu trắng mốc; lá kèm mỏng, gốc dính thành ống và ôm sát thân.

Cụm hoa mọc ở đầu cành thành tán tròn, dài 0,3 – 1,5 cm; hoa nhỏ màu trắng sau hơi vàng; đài hình chén hay hình ống, lá đài nhỏ phát triển không đều nhau; tràng 4 cánh, hàn liền ở dưới thành ống ngắn; nhị 4; bầu hạ.

Quả hình cầu, rời, hoặc dính với nhau, đường kính 6 – 10 mm, màu đỏ khi chín, có đài tồn tại ở đỉnh. Hạt nhỏ, màu vàng nhạt, vỏ hạt nhám.

4. Phân bố / Coverage:

Ở Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình. Gần đây mới phát hiện thấy ở Quảng Nam (Tây Giang) và Quảng Trị (Hướng Hóa). Thế giới: Lào, Trung Quốc (Hải Nam, Quảng Tây, Vân Nam). Cây thường mọc rải rác dưới tán rừng thứ sinh, rừng xen tre nứa; độ cao dưới 500 m (ở Miền Bắc), tại hai điểm mới phát hiện ở các tỉnh phía Nam, có độ cao gần 1.000 m.

5. Tọa độ địa lý / Geographical coordinates:

6. Diện tích vùng phân bố / Coverage acreage :

7. Bộ phận dùng / Compositions used:

Rễ củ (bỏ lõi) phơi hay sấy khô.

8. Công dụng / Uses:

Ba kích là vị thuốc quý được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền ở Trung Quốc và Việt Nam. Ba kích được dùng làm thuốc bổ dương, tăng cường sinh dục nam; chữa đau nhức xương khớp, đau lưng và kinh nguyệt không đều. Liều dùng: 12 – 15 g, dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống; cũng có thể phối hợp với các vị thuốc khác.

9. Thành phần hóa học / Chemical composition:

Rễ ba kích chứa:Anthra noid (Anthraquinone): Tectoquinon, alizazin-1-methyl ether, lucidin-ω-methyl ether, 1-hydroxy-3-hydroxy- methyl anthraquinon, 1-hydroxy-2,3-dimethyl anthraquinon, rubiadin, rubiadin-1-methyl ether

Các iridoids glucosid: asperulosid, monotropein, morindolid, morofficinalosid, acid deacetyl asperulosidic, acid asperulosidic, acetat apserulosid

Các sterol: β-sitosterol, oxositosterol, 2,4-ethylcholesterol.

Terpene loại ursan: acid rotungenic mono terpen glucosid, L-borneol-6-o-β-D-apiosyl-β-glucosid

Lacton: (4R,5S)-5-hydroxy hexan-4-o-lid

Flavonoid: vitexin, orientin, quercetin, luteolin

Gentianin, carpain, cholin, trigonellin, diosgenin, yamogenin, gitogenin, tigogenin, , vitamin B­­1, morindin, acid palmitic, nonadecan.

Các chất vô cơ: K, Na, Mg, Al, Fe, Ba, Zn, Cu, Sr, Pb, Ti, Sn, Ni, V, Co, W, Li, Mo, Be...

Ngoài ra còn có đường, nhựa, acid hữu cơ, phytosterol, tinh dầu, rễ tươi có vitamin C.

10. Tác dụng dược lí / Pharmacological effects:

  • Ba kích có một số tác dụng dược lý sau: - Tác dụng tăng lực: bằng phương pháp chuột bơi, thực hiện trên chuột nhắt trắng, ba kích với liều 5-10g/kg dùng liên tiếp 7 ngày trước lúc  thí nghiệm, có tác dụng kéo dài thời gian chuột bơi.  
  • Tác dụng chống độc: dùng phương pháp gây nhiễm độc bằng cách tiêm ammoni clorur cho chuột nhắt trắng, ba kích với liều 15g/kg có tác dụng tăng sức chống đỡ của cơ thể với yếu tố độc hại.  
  • Tác dụng chống viêm: trên mô hình gây phù chân chuột  cống trắng bằng kaolin, ba kích dùng với liều 5-10g/kg có tác dụng chống viêm rõ rệt. 
  • Tác dụng trên hệ nội tiết: thí nghiệm trên chuột cống trắng đực chứng tỏ ba kích không có tác dụng giống androgen, nhưng có khả năng tăng cường hiệu lực của androgen. 
  • Ngoài các tác dụng trên, nước sắc ba kích còn có tác dụng tăng cường co bóp ruột, hạ huyết áp. 
  • Độc tính cấp: trên chuột nhắt trắng bằng đường uống ba kích có LD50 bằng 193g/kg; chứng tỏ ba kích có độ độc thấp.

11. Đặc điểm nông học / Agronomic characteristics:

12. Kiểm nghiệm / Acceptance test:

13. Bào chế, chế biến / Dosage, processed:

14. Sản phẩm đã lưu hành / Product stored:

BA KÍCH

Morinda officinalis F. C. How, 1958

Họ: Cà phê Rubiaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng: Cây bụi trườn hoặc dây leo gỗ nhỏ. Lá thuôn, nhẵn. Lá kèm thành bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa đầu, gồm 8 - 10 hoa. Hoa mẫu 4 (4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị). Lá đài hình tam giác đều. Tràng màu trắng. Nhị đính ở đáy của sống tràng. Bầu nhẵn, vòi chẻ đôi ở đỉnh. Quả chìn màu đỏ. Rễ cây cong queo, nhiều đoạn thắt nghẹt như ruột gà (nên gọi là cây ruột gà).

Sinh học, sinh thái: Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả chín tháng 11 - 12. Cây tái sinh bằng hạt hoặc chồi. Cây mọc hoang trong các trảng cây bụi và rừng thưa, ở ven rừng rậm, ưa sáng và ẩm.

Phân bố: Việt Nam: Lào Cai (Sapa), Quảng Ninh (Hải Ninh, Cẩm Phả: Quang Hanh), Bắc Từ (Đại Từ), Vĩnh Phúc (Thanh Sơn), Hà Tây (BaVì: Ba Trại), Kontum (Đắc Giây).

Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị: Rễ cây chữa liệt dương, sưng tấy, thấp khớp và một số bệnh khác.

Tình trạng: Biết không chính xác (K). Loài có số lượng cá thể bị giảm sút mạnh do bị khai thác lấy rễ làm thuốc dùng trong nước và xuất khẩu.

Đề nghị biện pháp bảo vệ: Bảo vệ một số quần chủng tự nhiên và đẩy mạnh trồng trọt để tạo nguồn nguyên liệu dồi dào và ổn định.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 193.