MANG TIÊU (Natrii Sulfas)
Mang tiêu còn có tên khác là phác tiêu, huyền minh phấn, là muối natri sulfat thiên nhiên đã tinh chế. Do cách gia công chế biến khác nhau, ta có mang tiêu, phác tiêu, huyền minh phấn.
MANG TIÊU (Natrii Sulfas)
Tên khoáng chất: Natri sunphat
Tên khoa học: Na2 SO4
Mang tiêu còn gọi là Phác tiêu, Huyền minh phàn dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục, có tên khoa học là Mirabilita Natrium Sulfuricum, Sai Glauberis là muối Natri sulfat thiên nhiên tinh chế mà thành. Tại những nơi có Mang tiêu thiên nhiên ( Na2SO410H2O) đào về hòa tan với nước, lọc trong để loại tạp chất rồi cô đặc để kết tinh. Làm đi làm lại nhiều lần cho đến khi nưóc trong thì thôi, để cho nguội kết tinh gọi là Mang tiêu. Đem Mang tiêu bỏ vào nồi nước cho lửa đun sôi, nước bay hơi còn lại bột trắng, hoặc bọc Mang tiêu vào bọc giấy treo vào nơi thông gió phân hóa thành bột trắng, gọi là Huyền minh phấn, chế theo phương pháp thứ 2 cũng gọi là Phong Mang tiêu.
Ở Trung quốc, Mang tiêu chủ yếu chủ yếu được khai thác ở các tỉnh Hà bắc, Hà nam, Sơn đông, Giang tô, An huy.
Nước ta vẫn phải nhập Mang tiêu của Trung quốc. Theo Đỗ tất Lợi, hiện ta đã tự túc.
Tính vị qui kinh:
Mang tiêu vị mặn, đắng, tính hàn, qui kinh Phế Vị Đại trường.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách Danh y biệt lục: đắng mặn.
- Sách Bản thảo cương mục: phác tiêu vị cay, cay để nhuận thận táo, ngày nay người ta nói thuốc mặn, mặn để nhuyễn kiên.
- Sách Dược phẩm hóa nghĩa: nhập phế, vị, đại trường kinh.
Thành phần chủ yếu:
Thành phần chủ yếu là Sodium sulfate, ngoài ra còn có ít Calcium sulfate, Natri chlorure, Magnesium sulfate, muối.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Mang tiêu có tác dụng: tả hạ nhuyễn kiên, thanh nhiệt tả hỏa. Chủ trị các chứng: nhiệt kết tiện bí, ngoại cảm nhiệt bệnh, đàm nhiệt khái thấu, tý thống ( đau cánh tay), chứng điên cuồng, ung thũng ( nhọt sưng), đơn độc, yết thống ( họng đau), khẩu sang (lở mồm), răng lợi sưng đau ( nha ngân thũng thống).
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Danh y biệt lục: " chủ ngũ tạng tích tụ, cửu nhiệt vị bế, trừ tà khí, phá lưu huyết, phúc trung đàm nhiệt kết bác ( bụng đầy có đàm nhiệt kết), thông kinh mạch, lợi đại tiểu tiện và nguyệt thủy ( kinh nguyệt), phá ngũ lâm, tống cũ sinh mới (suy trần chí tân)".
- Sách Trân châu nang: " công dụng của Mang tiêu có 3: khử thực nhiệt, địch trường trung súc cấu ( tẩy chất bẩn đọng lại trong ruột), phá kiên tích nhiệt khối".
- Sách Dược phẩm hóa nghĩa: " vị mặn nhuyễn kiên mà thông được táo kết, tính hàn giáng hạ mà có thể khử hỏa táo. Chủ trị chứng thời hành nhiệt cuồng ( bệnh nhiễm sốt cao phát hoảng). Trị lục phủ tà nhiệt hoặc thượng tiêu cách nhiệt hoặc đi tiêu táo bón ( hoặc hạ bộ tiện kiên).
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Tác dụng tẩy xổ(laxative): sodium sulfat hòa tan vào nước nhưng gốc SO4 có phân tử lớn khó qua màng ruột lưu lại ở ruột hút nước ở các tổ chức vào ruột làm lỏng phân ( do SO4 hình thành dung dịch ưu trương), làm tăng dung tích ruột gây kích thích cơ giới làm tăng nhu động ruột gây tiêu chảy.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị vú sữa đầy căng tức đau: dùng Mang tiêu làm thuốc giảm sữa. Tác giả đã trị 33 ca đều thành công, cách làm: Mang tiêu 200g, dùng 2 lớp gạc gói thành 2 gói đặt lên 2 núm vú dùng vải băng buộc lại, sau 24 giờ lấy ra, làm 1 lần chưa hết làm lại lần 2 ( Lôi Vĩnh Trọng, Tạp chí Phụ sản khoa Trung hoa 1957,5:401).
2.Trị nhiễm khuẩn ngoài da: dùng Băng phiến, Mang tiêu theo tỷ lệ 1:10 trộn đều, bỏ thuốc vào giữa miếng gạc dày 0,5cm đắp vào chỗ nhiễm khuẩn cố định băng băng dính, 2 - 3 ngày thay 1 lần, đã dùng trị nhiễm khuẩn ngoại khoa chưa có mủ và chưa vỡ mủ bao gồm: đơn độc 25 ca, viêm tuyến vú cấp 42 ca, sưng tấy (phlegmon) 30 ca, nhọt sưng 40 ca, viêm ống lâm ba 38 ca, viêm tĩnh mạch 27 ca, viêm ruột thừa có mủ 28 ca. Tất cả 230 ca kết quả tốt, bình quân thay thuốc 3 lần là khỏi ( Trương Liên Xuân và cộng sự, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984,5:272).
3.Trị bệnh ở hậu môn: dùng dịch Huyền minh phấn 3% ngâm hậu môn, trị các chứng trĩ, nẻ, dò hậu môn thời kỳ viêm tấy. Đã theo dõi 4834 ca, kết quả tốt ( Hoàng Ngọc Nga, Học báo Trung y học viện Hà bắc 1983,1:21).
4.Trị chứng táo bón do trường vị thực nhiệt:
- Điều vị thừa khí thang: Mang tiêu, Đại hoàng đều 10g, Chích thảo 3g, sắc uống. Có thể dùng bài Đại thừa khí thang.
5.Trị đau đầu không chịu được: Mang tiêu tán nhỏ thổi vào mũi.
6.Trị lở mồm: dùng bài:
- Nhất tự tán: Phác tiêu, Bằng sa, Chu sa, Long não lượng vừa đủ, tán bột mịn thổi vào chổ lở.
7.Trị tiểu tiện không thông do bàng quang nhiệt:
- Bột Mang tiêu uống mỗi lần 4g, ngày 2 - 3 lần với nước pha Tiểu hồi.
8.Trị ăn uống không tiêu, bụng ì ạch:
- Mang tiêu 30g, Ngô thù du 40g, sắc nước uống dần, thấy bớt thì thôi.
9.Trị chàm, mề đay:
- Mang tiêu, Bạch phàn đều 30g, hòa nước sôi rửa lúc nước còn nóng.
Liều lượng thường dùng và chú ý:
- Uống trong 10 - 15g, uống với nước sôi nguội hoặc thuốc thang.
- Dùng ngoài lượng vừa đủ.
- Chú ý: Tỳ vị hư hàn và phụ nữ có thai không dùng. Lúc dùng trị viêm tuyến vú ở phụ nữ đang cho con bú, có kết quả thì ngưng, sợ đắp nhiều làm mất sữa.
- Ba vị: Phác tiêu, Mang tiêu, Huyền minh phấn do cách bào chế mà khác tên nhưng tác dụng như nhau. Nhưng Phác tiêu thô, không được tinh chế nên chỉ dùng ngoài. Mang tiêu tinh hơn có thể dùng uống trong, Huyền minh phấn chất lượng tốt hơn có thể uống trong đắp ngoài, chế thành thuốc tán, dùng làm thuốc thổi trị bệnh hầu họng mồm đều tốt.
Nguồn TH