Thạch Quyết Minh (Concha Haliotidis): Vị Thuốc Đông Y Giúp Giáng Hỏa và Sáng Mắt
Thạch Quyết Minh, hay còn gọi là Vỏ bào ngư, là một vị thuốc Đông y với công dụng giáng hỏa và làm sáng mắt. Với tính vị mặn và tính hàn, Thạch Quyết Minh thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt, mắt đỏ, mắt mờ và mắt khô do can hỏa thịnh. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng Thạch Quyết Minh trong y học cổ truyền.
Vị thuốc: Thạch Quyết Minh
Tên khác: Vỏ bào ngư
Tên Latin: Concha Haliotidis
Tên Pinyin: Shijueming
Tên tiếng Hoa: 石决明
Tính vị: Vị mặn, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Hoạt chất: Calcium carbonate, magnesium, iron, silica, phosphates, chlorides
Dược năng: Giáng hỏa, làm sáng mắt
Liều Dùng: 9 - 30g
Chủ trị:
Trị can hỏa thịnh với các triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, mắt đỏ (do thực hỏa), mắt mờ, mắt khô (do hư hỏa), hay bị chói mắt
Nếu dùng trong thuốc sắc thì cần phải sắc khoảng 1 giờ trước khi cho các vị khác vào
Kiêng kỵ:
Thạch quyết minh kỵ Tuyền phúc hoa
THẠCH QUYẾT MINH (Concha Haliotidis)
Thạch quyết minh còn gọi là Cửu khổng, Cửu khổng loa, Oác khổng, Bào ngư là vỏ phơi khô của nhiều loại bào ngư có tên khoa học khác nhau như: Haliotis diversicolor Reeve (Cửu khổng bào), Haliotidis gigantea discus Reeve (Bào đại não), Haliotis ovina Gmelin (Dương bào) . thuộc họ Haliotis avinana L. (Nhĩ bào), Haliotis laevigata Donovan (Bạch bào) . thuộc họ Haliotidae, lớp Phúc túc (Gastropoda) ngành Nhuyễn thể (Mollusca). Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục.
Bào ngư là một loại ốc vỏ cứng ở mép có từ 7 đến 13 lỗ (thường có 9 lỗ gọi là Cửu khổng). Bào ngư sống hải đảo hay ven biển có rạn đá ngầm, được khai thác nhiều ở miền Bắc nước ta như vùng các đảo Bạch long vỹ, Cô tô, Cát bà và chân núi Đèo ngang (Quảng bình).
Tính vị qui kinh:
Vị mặn tính hàn, qui kinh Can.
Theo các sách cổ:
- Sách Danh y biệt lục: vị mặn bình không độc.
- Sách Thục bản thảo: hàn.
- Sách Nhật hoa tử bản thảo: lương.
- Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập Can kinh.
- Sách Bản thảo thông huyền: nhập túc quyết âm, thiếu âm kinh.
Thành phần chủ yếu:
Calcium carbonat (trên 90%), nhiều loại Amino acid, ít Magnesium, sắt, silicat, phosphat, chlorid.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Thuốc có tác dụng: bình can tiềm dương, thanh can minh mục.
Chủ trị các chứng: can dương thịnh hoặc âm hư dương kháng, can hỏa bốc, can hư mắt mờ.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Danh y biệt lục: " trị mắt có mộng đau, thanh manh (dạng glaucom), uống lâu ích tinh, tăng sức".
- Sách Bản thảo tùng tân: " trừ phế can phong nhiệt, nội chướng (mắt có màng che), thanh manh, nhỏ mắt trị mắt đỏ, ngoại chướng (mộng mắt, mộng thịt)".
- Sách Y học trung trung tham tây lục: " vị hơi mặn, tính hơi lương, là thuốc chủ yếu lương can, trấn can, can khai khiếu ở mắt cho nên thuốc có tác dụng làm sáng mắt (minh mục). Tán mịn thủy phi làm thuốc đắp ngoài trị mắt ngoại chướng, làm hoàn tán uống trong trị mắt nội chướng. Vì thuốc có tác dụng lương can, trấn can nên trị được đau do hãm sung huyết, chứng huyễn vựng do can khí can hỏa thượng xung".
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thuốc có tác dụng an thần, dùng trị chứng mất ngủ có tác dụng nhất định.
- Thạch quyết minh nung có tác dụng thu liễm, giảm chua, giảm đau, cầm máu.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị chứng can dương thịnh, hoa mắt chóng mặt:
- Thạch quyết minh, Sinh địa, Mẫu lệ đều 16g, Bạch thược, Nữ trinh tử, Ngưu tất đều 12g, Cúc hoa 8g sắc uống.
- Thạch quyết minh 20g, Đương qui, Bạch thược, Kỷ tử đều 12g, Cúc hoa 10g, Thiên ma, Câu đằng đều 8g, Hạ khô thảo 16g sắc uống.
2.Trị các chứng bệnh về mắt:
- Thạch quyết minh tán: Thạch quyết minh 16g, Câu kỷ tử, Mộc tặc thảo, Tang diệp, Cốc tinh thảo đều 12g, Bạch cúc hoa, Thương truật, Kinh giới, Toàn phúc hoa đều 8g, Thuyền thoái 2g, Cam thảo 3g, sắc uống trị mộng mắt hoặc thanh manh.
- Thạch quyết minh 20g, Cúc hoa vàng 12g, Cam thảo 4g, sắc uống trị mắt đỏ.
- Thạch quyết minh cạo sạch vỏ đen ngoài, tán nhỏ thủy phi 10g, dùng gan lợn hay dê bổ đôi cho thuốc vào đun sôi chín để hơi xông mắt, lúc nguội ăn cả gan và nước (kinh nghiệm dân gian).
Liều dùng và chú ý:
- Liều thường dùng: 15 - 30g. Cho vào thang thuốc nên đập vụn và sắc trước 30 phút. Dùng sống, thuốc có tác dụng bình can tiềm dương, thanh nhiệt minh mục. Thạch quyết minh nung tác dụng thu liễm tốt dùng trị đau bao tử có tác dụng giảm toan, giảm đau, cầm máu.
- Chú ý: thịt của Bào ngư là một loại thức ăn quí có tác dụng dưỡng can huyết, thành phần có 24% protid, 0,44% lipid và nhiều hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, chống đông máu và ức chế miễn dịch.
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |