Thạch Xương Bồ (Rhizoma Acori Tatarinowii): Vị Thuốc Đông Y Khai Khiếu và Trừ Đàm Hiệu Quả

Thạch Xương Bồ, hay Rhizoma Acori Tatarinowii, là vị thuốc Đông y có tác dụng khai khiếu, trừ đàm, ôn trung và tán phong hàn thấp. Với vị cay, thơm, tính hơi ôn, Thạch Xương Bồ được dùng để điều trị ngẹt mũi, đờm nghịch, phong hàn tê thấp, nhọt lở, mất ngủ, hay quên, ù tai và điếc. Liều dùng 3-9g, kết hợp với các dược liệu khác để tăng hiệu quả điều trị. Kiêng dùng cho người âm hư, nội nhiệt, hay đổ mồ hôi và nôn mửa ra máu.

May 16, 2024 - 16:09
 0  4
Thạch Xương Bồ (Rhizoma Acori Tatarinowii): Vị Thuốc Đông Y Khai Khiếu và Trừ Đàm Hiệu Quả
Hình ảnh cây thuốc Thạch Xương Bồ (Rhizoma Acori Tatarinowii) 石菖蒲
  • Thạch Xương Bồ (Rhizoma Acori Tatarinowii)

    Thạch Xương Bồ (Rhizoma Acori Tatarinowii)
    Vị thuốc Thạch Xương Bồ (Rhizoma Acori Tatarinowii)

    Vị thuốc: Thạch Xương Bồ

    Tên Latin: Rhizoma Acori Tatarinowii

    Tên Pinyin: Shichangpu

    Tên tiếng Hoa: 石菖蒲

    Tính vị: Vị cay, thơm, tính hơi ôn

    Quy kinh: Vào kinh tâm, vị

    Hoạt chất: Asarone, beta-asarone, caryophyllene, ahumulene, sekishone

    Dược năng: Khai khiếu, trừ đàm, ôn trung, tán phong hàn thấp

    Liều Dùng: 3 - 9g

    Chủ trị:

    Trị ngẹt mũi, không ngửi được mùi, đờm nghịch lên, phong hàn tê thấp, đắp ngoài trị nhọt, lở.

    Thấp tà ngăn trở trung tiêu (tỳ, vị) biểu hiện như cảm giác tức, đầy và đau ngực và vùng bụng dùng Thạch xương bồ với Trần bì và Hậu phác.

    Thấp nhiệt ngăn trở trung tiêu biểu hiện như lỵ và nôn sau khi ăn dùng Thạch xương bồ với Hoàng liên.

    Mất ngủ, hay quên, ù tai và điếc dùng Thạch xương bồ với Viễn chíPhục thần.

    Bất tỉnh do nhiệt nhập Tâm bào hoặc do đàm trọc hoặc tích thấp nhiệt dùng Thạch xương bồ với Trúc lịch, Uất kim trong bài Xương Bồ Uất Kim Thang.

    Kiêng kỵ:

    Âm hư, nội nhiệt, hay đổ mồ hôi, nôn mửa ra máu không dùng

    Một số tài liệu cổ cho rằng Thạch xương bồ kỵ Ma hoàng

  • Cây Thạch xương bồ, Thủy kiếm thảo, Nham xương bồ - Acorus tatarinowii Schott

    Cây Thạch xương bồ, Thủy kiếm thảo, Nham xương bồ - Acorus tatarinowii Schott
    Cây Thạch xương bồ, Thủy kiếm thảo, Nham xương bồ - Acorus tatarinowii Schott, thuộc họ Ráy - Araceae.

    Thông tin mô tả chi tiết Cây Thạch Xương Bồ

    Mô tả: Cây thảo thủy sinh, thân rễ to 5-8mm, chia đốt. Lá mọc đứng, hình gươm, dài 20-50cm, rộng 2-6 (10)mm; gần gần như đều nhau, mảnh. Hoa mọc thành bông mo dài 6-10cm, vàng, trên một trục cao 15-20cm, với một lá bắc to và dài như lá tiếp trụ thân; hoa nhỏ, lưỡng tính, nhị 6. Quả mọng xoan, khi chín màu đỏ nhạt.

    Mùa hoa tháng 5-7, quả tháng 8. 

    Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Acori Tatarinowii, thường gọi là Thạch xương bồ.

    Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở dọc theo các khe suối, có khi bám trên đá ven suối, ở các tỉnh vùng núi phía Bắc đến Khánh Hoà. Cũng thường được trồng. Thu hái thân rễ già vào mùa thu đông, cạo sạch rễ con, thái phiến rồi phơi khô.

    Thành phần hóa học: Thân rễ chứa a-, b-, g-asarone, asarylaldehyl, bisasarin, eugenol.

    Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm; có tác dụng khai khiếu hóa đàm, khư phong trừ thấp, giải độc lợi niệu.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị động kinh, phong hàn thấp tê, mụn nhọt ghẻ nấm ngoài da, tai điếc, ù tai hay quên, tỳ vị hư hàn, viêm amygdal có mủ.

    Nói chung cây được dùng làm thuốc thanh lương, kiện vị, tăng cường tiêu hoá, khư phong trị đau răng và lợi chảy máu. Dân gian dùng rễ làm thuốc thanh tâm, sáng mắt, thông khiếu