Tiền Hồ (Radix Peucedani): Công Dụng và Đặc Tính

Tiền Hồ, còn gọi là Quan hồ hoặc Quy nam, là rễ của cây Angelica decursiva thuộc họ Apiaceae. Vị thuốc có vị đắng, cay, tính hơi hàn, quy vào kinh phế, chứa các hoạt chất như nodakenin và decursin. Tiền Hồ giúp giáng khí, trừ đàm, chỉ khái, tán phong nhiệt, trị ho có đàm, phế nhiệt, nhức đầu do phong nhiệt. Rễ củ thường được thu hái vào mùa đông, rửa sạch và phơi khô dùng.

Jul 31, 2024 - 20:30
 0  3
Tiền Hồ (Radix Peucedani): Công Dụng và Đặc Tính
Vị thuốc Tiền Hồ (Radix Peucedani) 前胡
Tiền Hồ (Radix Peucedani): Công Dụng và Đặc Tính
Tiền Hồ (Radix Peucedani): Công Dụng và Đặc Tính

Vị thuốc: Tiền Hồ

Tên khác: Quan hồ

Tên Latin: Radix Peucedani

Tên Pinyin: Qianhu

Tên tiếng Hoa: 前胡

Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi hàn

Quy kinh: Vào kinh phế

Hoạt chất: Nodakenin, nodakenetin, decusin

Dược năng: Giáng khí, trừ đàm, chỉ khái, tán phong nhiệt

Liều Dùng: 4 - 9g

Chủ trị:

Trị ho có đàm, tiêu đảm nhiệt, trị nôn mửa, suyễn.

Trị nhức đầu, ho, phế nhiệt do phong nhiệt


1, Cây thuốc Tiền hồ –Angelica decursiva, Apiaceae

Tên khác: Quy nam.

Tên khoa học: Angelica decursiva (Miq.) Franch. et Sav.) họ Apiaceae (họ hoa Tán).

Mô tả: Cây thảo sống dai, khỏe, cao tới 1m hay hơn, phân nhánh, có khía dọc, hơi lởm chởm phía trên. Lá ở gốc lớn, 1-2 xẻ lông chim, có cuống dài 10cm, có các đoạn hình bầu dục, nhọn, có răng cưa tù, các lá ở thân trung bình có cuống ngắn, có bẹ phìn to, có 3-5 đoạn, các lá ở trên không cuống hay thu lại thành bẹ lá. Tán hoa kép, có bao chung với 1- 4 lá bắc rất rộng ôm thân, có bao riêng với các lá bắc nhiều hơn, hình mác nhọn, có lông. Quả hình bầu dục rộng, cụt hai đầu, dài 4-5mm, rộng 3-3,5 mm, với hai phân quả có cạnh lưng và cạnh trung gian ít lồi, còn các nối lại nở thành ống khá rộng.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Rễ củ (Radix Peucedani) thường gọi là Tiền hồ. Thu hái rễ vào mùa đông, rửa sạch, phơi khô dùng.

Thành phần hóa học: Rễ chứa coumarin (nodakenin, decursin, decursidin, marmesin, decursitin và umbelliferon. Ngoài ra còn có tinh dầu, tanin.

Công dụng và cách dùng: Dùng chữa cảm mạo sốt nóng, đầu nhức, chữa phong nhiệt sinh ho, nhiều đờm, đàm nhiệt, suyễn mãn, đờm nhiều vàng đặc. Dùng ngoài trị nhọt độc, hòa với rượu đắp trị thấp khớp. Cũng được dùng trị đau dây thần kinh.


2, TIỀN HỔ (Radix Peucedani)

Tiền hồ còn có tên là Nham phong, Tín tiền hồ, Qui nam, Tử hoa tiền hồ, Thổ đương qui, Sạ hương thái dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục, là rễ phơi hay sấy khô của cây Tiền hồ có tên thực vật là Peucedanum praeruptorum Dunn là loại Tiền hồ bông trắng hoặc Tiền hồ bông tím P- decursivum Maxim thuộc loại Hoa tán (Umbelliferae).

Tiền hồ mọc ở các tỉnh Triết giang, Hồ nam, An huy (loại hoa trắng); ở Giang tây, Triết giang (loại hoa tím). Ở nước ta mới phát hiện có Tiền hồ gọi là Qui nam ở Đồng đăng (Lạng sơn).

Ở Trung quốc thường người ta đào rễ cây Tiền hồ và mùa đông hay mùa xuân, rửa sạch bỏ rễ con phơi hay sấy khô làm thuốc hoặc luyện mật sao (lửa nhỏ cho đến khi dính tay) gọi là Chích Tiền hồ.

Tiền hồ hoa trắng, người Trung quốc quen gọi là Nham phong. Tiền hồ mọc ở Tứ xuyên gọi là Tín Tiền hồ.

Tính vị qui kinh:

Tiền hồ vị đắng cay tính hơi hàn, qui kinh phế.

Theo các sách thuốc cổ:

Sách Lôi công bào chích luận: vị ngọt hơi đắng.Sách Dược tính bản thảo: vị ngọt cay.Sách Trấn nam bản thảo: tính hàn vị đắng cay.Sách Bản thảo cương mục: qui kinh thủ túc thái âm, dương minh.Sách Bản thảo kinh sơ: nhập thủ thái âm, thiếu dương.Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập Phế Can Tỳ Bàng quang.

Thành phần chủ yếu:

Trong sách Trung dược học thành phần chủ yếu của:

Tiền hồ hoa trắng có: Tinh dầu và bạch hoa tiền hồ tố A,B,C,D

Tiền hồ hoa tím có: Tinh dầu và glucosid tử hoa tiền hồ, tử hoa tiền hồ tố.

Theo sách " Chinese Herbal medicine" các thành phần chủ yếu cụ thể có: Radix peucedani Decursivi: decusin, nodakenin, spongesterol, tinh dầu (volatile oil), manitol.

Theo sách của Đỗ tất Lợi trong Tiền hồ có: chất glucosid là nodakenin, tinh dầu, tanin, spongosterola.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền:

Tiền hồ có tác dụng: giáng khí trừ đàm, tuyên tán phong nhiệt. Chủ trị các chứng đàm trọc ủng tắc ở phế gây nên chứng ho suyễn, ngoại cảm phong nhiệt.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Danh y biệt lục: " Đàm mãn, hung hiếp trung bĩ, tâm phúc kết khí, phong đầu thống, khu đàm hạ khí. Trị thương hàn, hàn nhiệt".
  • Sách Dược tính bản thảo: " trị chứng thực nhiệt và bệnh thời khí phát sốt, ngoại câu nhiệt".
  • Sách Bản thảo cương mục: " thanh phế nhiệt, hóa đàm nhiệt, tán phong tà".
  • Sách Bản kinh phùng nguyên: " thuốc sở trường hạ khí nên trị được đàm nhiệt ho suyễn, khí hạ thì đàm hỏa đều giáng".

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Thuốc có tác dụng hóa đàm tốt nhưng chưa thấy tác dụng giảm ho.Bạch hoa tiền hồ tố C có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành và các học giả cho là một loại thuốc giãn động mạch vành có chọn lọc, thuốc còn có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu ở người.Thuốc có tác dụng kháng virus cúm và hoạt tính của nấm. Có tác dụng an thần.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị viêm phế quản thể nhiệt: ho đàm nhiều màu vàng, tức ngực khó thở.

  • Tiền hồ tán (Chứng trị chuẩn thằng): Tiền hồ 10g, Tang bì 10g, Bối mẫu 6g, Mạch môn 10g, Hạnh nhân 10g, Cam thảo 3g, Gừng tươi 3 lát, sắc uống.

2.Trị viêm đường hô hấp trên (viêm họng, viêm amidale .) thể phong nhiệt:

  • Tiền hồ, Bạc hà, Cát cánh đều 6g, Ngưu bàng tử, Hạnh nhân đều 10g, sắc uống.
  • Tiền hồ, Kinh giới, Bạch chỉ đều 10g sắc uống trị cảm mạo đau đầu. Ngoài ra có người dùng Tiền hồ tươi giã đắp, trị nhọt đang sưng.

Liều lượng thường dùng và chú ý:

Liều: 6 - 10g, chích mật Tiền hồ giảm bớt tính hàn mà tác dụng nhuận phế tốt.Dùng trong trường hợp ho lâu ngày, ho khan đàm ít.


3, Tiền hồ chữa ho?

"Tôi thường bị ho về đêm, nhiều đờm và khó thở, nghe nhiều người mách nên dùng tiền hồ để chữa. Xin bác sĩ cho biết tiền hồ là gì? Chế biến và cách dùng ra sao để đạt được hiệu quả cao?".

Trả lời:

Tiền hồ còn gọi là quy nam (Lạng Sơn), tử hoa tiền hồ (Trung Quốc), thổ dương quy, sạ hương thái. Tên khoa học Peucedanum decursivum Maxim, Angelica decursiva Franch et Savat. Thuộc họ Hoa tán Umbelliferae. Vị thuốc tiền hồ (Radix Peucedani decursivi) là rễ phơi hay sấy khô của cây tiền hồ hay cây quy nam.

Theo tài liệu cổ, tiền hồ vị đắng, cay, tính hơi hàn, vào hai kinh phế và tỳ; có tác dụng tuyên tán phong nhiệt, hạ khí chỉ ho, tiêu đờm. Dùng chữa phong nhiệt sinh ho, đờm đặc, suyễn tức. Không thực nhiệt, ngoại cảm không dùng được.

Thường tiền hồ là một vị thuốc chữa ho, trừ đờm. Ngoài ra còn là một vị thuốc chữa sốt, giảm đau dùng trong trường hợp cảm mạo, sốt nóng, đầu nhức. Liều dùng 9-15 g dưới dạng thuốc sắc, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

Chữa viêm khí quản, đờm không tiết ra được: Tiền hồ 10 g, tang bạch bì 10 g, đào nhân 10 g, khoản đông hoa 8 g, bối mẫu 10 g, cát cánh 5 g, cam thảo 3 g, nước 600 ml. Sắc còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày.