Viễn Chí (Cortex et Radix Polygalae): Vị Thuốc Đông Y Giúp An Thần và Hỗ Trợ Điều Trị Các Bệnh Lý Thần Kinh
Viễn Chí, hay còn được gọi bằng tên khoa học là Cortex et Radix Polygalae, là một vị thuốc Đông y có tác dụng an thần, chống co giật, và hóa đờm. Được biết đến với các hoạt chất như Tenuifoliside và Tenuigenin, Viễn Chí thường được sử dụng để điều trị chứng lo âu, mất ngủ, và các vấn đề về da như mụn nhọt và ghẻ lở. Bài viết này sẽ khám phá các công dụng và đối tượng nên tránh sử dụng Viễn Chí.
Vị thuốc Viễn Chí (Cortex et Radix Polygalae) 远志
Tên Latin: Cortex et Radix Polygalae
Tên Pinyin: Yuanzhi
Tên tiếng Hoa: 远志
Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi ôn
Quy kinh: Vào kinh tâm, phế
Hoạt chất: Tenuifoliside A, B, C, D, tenuigenin A, polygalitol, tenuidine, xanthones
Dược năng: An thần, hóa đờm, chống co giật, tán huyết, hạ áp. Cồn chiết xuất Viễn chí có tác dụng ức chế vi khuẩn gram dương, lỵ, thương hàn và lao ở người.
Liều Dùng: 4 - 10g
Chủ trị:
Hay lo sợ, hay quên, mộng tinh, mất ngủ, ho nhiều đờm, mụn nhọt, ghẻ lở
Độc tính:
Liều LD50 của rễ là 16,95 - 2,01g/kg cho chuột nhắt uống gây tử vong
Kiêng kỵ:
- Âm hư nội nhiệt, tâm có thực hỏa, kiêng dùng
- Kỵ Trân châu, Lê lô
Tên cây thuốc: Viễn chí lá nhỏ, Viễn chí lá trứng. Tên khoa học: Polygala sibirica var. tenuifolia (Willd.) Backer & Moore; P. sibirica var. angustifolia Ledeb. Họ: Polygalaceae
Tên cây thuốc: Viễn chí lá nhỏ, Viễn chí lá trứng
Tên khoa học: Polygala sibirica var. tenuifolia (Willd.) Backer & Moore; P. sibirica var. angustifolia Ledeb.
Họ: Polygalaceae
Mô tả:
Cây nhỏ hóa gỗ, có rễ cứng, mọc đứng. Lá ở gốc nhỏ, khô lại vào lúc hoa nở rộ, các lá ở giữa hình bầu dục hay hình trứng, các lá ở trên thuôn, hình ngọn giáo, tất cả đều có mũi nhọn cứng và hơi có lông mềm. Hoa thành chùm ở nách lá phía ngọn mọc đứng, dài 3-10cm, có hoa đính hai bên; cuống hoa mảnh, lá đài 3; cánh hoa 6mm, cánh hoa bên ngắn hơn lườn, mồng có nhiều rìa, bầu với 2 núm nhụy cách nhau. Quả nang hơi hình bầu dục hay gần hình mắt chim, thon hẹp ở gốc, ngắn hơn các cánh. Hạt hình trái xoan, có lông; áo hạt có 3 thùy hình dải dài đến gần nửa hạt.
Hoa tháng 5-7.
Bộ phận dùng:
Toàn cây, rễ – Herba et Radix Polygalae Sibiricae.
Nơi sống và thu hái:
Loài của châu Á, có phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia và các nước Ðông Dương. Cây mọc ở Ðà Lạt (Lâm Ðồng). Thu hái rễ vào tháng 3-4.
Thành phần hóa học:
Rễ chứa senegin (Onjisaponin) 0,6-1% còn có polygalit.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, cay, đắng, tính hàn. Toàn cây có tác dụng ích trí an thần, khư đàm, tiêu ung thũng. Rễ có tác dụng tư âm thanh nhiệt, khư đàm, giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng trị viêm phổi, ho có nhiều đàm, bạch đới, lỵ, đòn ngã tổn thương, đinh sang. Liều dùng 7g bột, uống vào buổi sáng sớm lúc đói. Dùng ngoài giã đắp.