XÍCH TIỂU ĐẬU (Phaseolus angularis Wigth.)

Cây thảo, sống hàng năm, dài 1,5-2m. Lá kép gồm 3 lá chét, lá chét đôi khi lại chia thnàh 3 thuỳ cắt nông, mặt dưới nhiều lông trắng dài.

Aug 15, 2022 - 03:49
 0  48
XÍCH TIỂU ĐẬU (Phaseolus angularis Wigth.)

XÍCH TIỂU ĐẬU  赤 小 豆

Tên khoa học: Phaseolus angularis Wigth

Họ khoa học : Họ Cánh Bướm (Papilionaceae)

Mô tả: Cây thảo, sống hàng năm, dài 1,5-2m. Lá kép gồm 3 lá chét, lá chét đôi khi lại chia thnàh 3 thuỳ cắt nông, mặt dưới nhiều lông trắng dài. Mùa hè, ở nách lá mọc hoa mầu vàng, hình bướm. Quả nhỏ và dài, trên mặt có lông, trong chứa hạt nhỏ. hạt hình bầu dục, hai đầu hơi dẹt, dài 2mm, đường kính 1,5mm, vỏ mầu đỏ nâu hoặc tía nâu, trơn bóng, nơi rốn ở phía bên hạt mầu trắng vàng, hơi lồi lên, bóc vỏ đi thì nhân trong mầu vàng lục, chất cứng dòn.

Địa lý: Mọc hoang

Bộ phận dùng: hạt. Hạt già mẩy, bỏ vỏ, nhân hồng, khô, rắn chắc, không mốc mọt là tốt.

Thành phần hoá học: chất dầu béo, albumin, sinh tố B1, B2, acid nicotinic...

Tính vị:  vị ngọt, chua, tính bình.

Quy kinh: Vào kinh Tâm và tiểu trường.

Tác dụng: lợi thuỷ, hành huyết, tiêu sưng tấy, rút mủ

Chủ trị: Trị thuỷ thũng, cước khí, cổ trướng và ung nhọt.

Liều dùng: Ngày dùng 12g đến 40g.

Kiêng ky: âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung Y:

  • Ngâm nước rồi ủ cho mọc mầm, lấy ra phơi khô dùng.
  • Dùng tươi hoặc khô, có thể sao qua.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Tạng nhiệt thì dùng sống, tạng hơi hàn thì sao qua nhưng thường dùng sống. Có thể sao đen tồn tính theo yêu cầu của lương y để an thần và lợi tiểu.

Bảo quản: phơi khô, đậy kín, để nơi khô ráo tránh ẩm, đề phòng sâu mọt. Nên phơi nắng mỗi khi thấy chớm mốc mọt.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

  • Trị chứng hồ hoặc (họng và tiền âm, hậu âm bị lở loét), tiểu ra máu: Xích tiểu đậu, Đương quy. Tán bột, ngày uống 3 lần (Xích tiểu đậu đương quy tán - Kim quỹ yếu lược).

Theo lienhoa