Thổ Phục Linh (Rhizoma Smilacis Glabrae): Vị Thuốc Khử Thấp và Giải Độc Hiệu Quả

Thổ Phục Linh, hay Rhizoma Smilacis Glabrae, là vị thuốc Đông y với vị ngọt, nhạt và tính bình, quy kinh can và vị. Chứa các hoạt chất saponins, tannin và resin, Thổ Phục Linh có dược năng khử thấp, trừ thấp nhiệt và giải độc. Liều dùng 15-60g, chủ trị đau khớp, tiểu đau do thấp nhiệt và nhọt độc ở da. Thổ Phục Linh kỵ trà.

May 23, 2024 - 16:02
 0  15
Thổ Phục Linh (Rhizoma Smilacis Glabrae): Vị Thuốc Khử Thấp và Giải Độc Hiệu Quả
Thổ Phục Linh (Rhizoma Smilacis Glabrae) 土茯苓
Thổ Phục Linh (Rhizoma Smilacis Glabrae): Vị Thuốc Khử Thấp và Giải Độc Hiệu Quả

Vị thuốc Thổ Phục Linh (Rhizoma Smilacis Glabrae) 土茯苓

Vị thuốc: Thổ Phục Linh

Tên Latin: Rhizoma Smilacis Glabrae

Tên Pinyin: Tufuling

Tên tiếng Hoa: 土茯苓

Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính bình

Quy kinh: Vào kinh can, vị

Hoạt chất: Saponins, tannin, resin

Dược năng: Khử thấp, trừ thấp nhiệt, giải độc

Liều Dùng: 15 - 60g

Chủ trị:

- Trị đau khớp, tiểu đau và đục do thấp nhiệt

- Nhọt độc ở da, nóng da, ngứa da dùng với Bạch tiễn bì

- Thổ phục linh nam: là rễ củ Kim khang hay củ Khúc khắc có tên khoa học là Smilax glabra Roxb. mọc hoang ở khắp VN. Vị thuốc nhìn rất khác với vị Thổ phục linh bắc nhưng cũng cùng thuộc họ Smilax với cây Thổ phục linh bắc và có dược tính tương tự.

Kiêng kỵ:

Thổ phục linh kỵ trà (chè)


Cây thuốc Thổ phục linh-Smilax glabra , Smilacaceae

Tên khác: Khúc khắc

Tên khoa học: Smilax glabra Roxb., Smilacaceae (họ Khúc khắc).

Mô tả cây: Cây sống lâu năm, dây leo, dài 4-5m, có nhiều cành nhỏ, gầy, không hoặc có gai, thường có tua cuốn dài. Rễ củ vặn vẹo. Lá mọc so le, mang hai tua cuốn do lá kèm biến đổi; phiến lá hình trái xoan thuôn, phía dưới tròn, dài 5-13 cm, rộng 3-7 cm, chắc cứng, có 3 gân nhỏ hình cung từ gốc và nhiều gân con. Cụm hoa mọc ở nách lá. Hoa màu lục, hoa đực và hoa cái mọc riêng lẻ. Quả mọng, hình cầu, đường kính 6-7 mm, hơi 3 cạnh, có 3 hạt.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Thân rễ (Rhizoma Smilacis glabrae). Thân rễ hình trụ hơi dẹt hoặc khối dài ngắn không đều, có các chồi mọc như mấu và các cành ngắn, dài 5 – 22 cm, đường kính 2 – 7 cm. Mặt ngoài màu nâu vàng hay nâu tro, lồi lõm không phẳng, còn lại rễ nhỏ bền, cứng; đỉnh nhánh có vết sẹo chồi hình tròn.

Thành phần hóa học: Thân rễ có saponin (diosgenin), flavonoid (quercetin, kaemferol), phenylpropanoid (smiglasid A-E), stilben (piceid, resveratrol), acid phenol và nhiều tinh bột.

Công dụng và cách dùng: Giúp tiêu hoá, trị tiêu chảy.
Chữa thấp khớp, đau nhức gân xương; chữa mụn nhọt, lở ngứa, giang mai, giải độc thủy ngân, chì, dị ứng….