Hoàng Liên Ô Rô lá dày: Dược Liệu Quý Hiếm Với Nhiều Công Dụng Chữa Bệnh Hiệu Quả

Hoàng liên ô rô (Mahonia bealei) là dược liệu quý với nhiều công dụng trong Đông y như chữa kiết lỵ, tiêu chảy, viêm gan, và giảm đau lưng. Cây còn hỗ trợ phòng ngừa ung thư, bảo vệ gan, thận và tim mạch. Phân bố chủ yếu tại vùng núi phía Bắc Việt Nam, loài này đang có nguy cơ tuyệt chủng.

Sep 10, 2024 - 08:44
 0  7
Hoàng Liên Ô Rô lá dày: Dược Liệu Quý Hiếm Với Nhiều Công Dụng Chữa Bệnh Hiệu Quả
Hoàng Liên Ô Rô lá dày: Dược Liệu Quý Hiếm Với Nhiều Công Dụng Chữa Bệnh Hiệu Quả
Hoàng Liên Ô Rô lá dày: Dược Liệu Quý Hiếm Với Nhiều Công Dụng Chữa Bệnh Hiệu Quả
Hoàng Liên Ô Rô lá dày: Dược Liệu Quý Hiếm Với Nhiều Công Dụng Chữa Bệnh Hiệu Quả

Tên Khoa học: Mahonia bealii (Fortune) Pynaert
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Hoàng liên ô rô lá dày; Hoàng liên; thổ hoàng liên; thổ hoàng bá; thập đại công lao
Tên khác: Berberis bealii Fortune;

Đặc điểm nhận dạng: Cây bụi, cao 1,5-3m. Vỏ thân lúc non nhẵn, sau dày lên, có lớp bần màu xám trắng. Đường kính thân 2-4 cm. Gỗ thân và rễ có màu vàng. Lá kép lông chim lẻ, dài 15-35 cm; mỗi bên có 4-7 lá chét không cuống; lá chét trên cùng to hơn, có cuống; phiến lá chét hình bầu dục biến dạng hoặc hình trứng lệch, cỡ 3-9 x 2,5-4,5 cm, cứng, dày, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đỉnh nhọn hoắt thành gai, mép khía 3-7 răng nông, nhọn sắc ở đầu; gân chính 3, gân phụ nổi rõ ở mặt trên. Cụm hoa mọc ở ngọn, gồm 1-5 nhánh, hình bông, có thể phân nhánh. Hoa nhiều; 15-25 hoa trên một bông, hoa màu vàng, gần như không cuống, đường kính hoa 0,4-0,5. Lá bắc 1, nhỏ; đài 9, xếp 3 vòng, vòng ngoài nhỏ. Cánh hoa 6, nhỏ hơn những lá đài vòng trong. Nhị 6; bao phấn gần hình vuông, dài hơn chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở giữa. Quả hạch, gần hình cầu, chín màu tím đen. Hạt 1, nhỏ.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 10-11, quả tháng 11-3 (năm sau). Nhân giống tự nhiên bằng hạt. Có khả năng tái sinh sau khi bị chặt phát. Cây chịu bóng, ưa ẩm; thường mọc ở ven rừng núi đá vôi, hoặc từ các hốc đá ở gần đỉnh núi, tầng trên có cây gỗ thưa, ở độ cao 1400-1500 m.

Phân bố:

- Trong nước: Lào Cai (Bát Xát), Hà Giang (Quản Bạ: Bát Đại Sơn, Tùng Vài).

- Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.

Giá trị: Nguồn gen đặc biệt quý hiếm đối với Việt Nam. Thân và rễ có chứa berberin (khoảng 2%); dùng làm thuốc chữa rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy, kiết lỵ, sốt và chữa đau mắt đỏ.

Tình trạng: Loài có phạm vi phân bố rất hẹp. Bị xâm hại do nạn phá rừng. Điểm phân bố phát hiện ở Tùng Vài (1969), đến năm 2000 đã bị mất; điểm ở Bát Đại Sơn hiện có số cá thể rất ít. Nguy cơ bị tuyệt chủng rất cao.

Phân hạng: EN A1a,c,d

Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp" (E). Điểm phân bố ở Bát Đại Sơn nay đã được quy hoạch thành khu bảo tồn thiên nhiên, nhưng vẫn cần quan tâm bảo vệ triệt để những cá thể còn sót lại. Thu thập hạt giống và cây con (nếu có) đưa về nghiên cứu trồng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) tại nơi phù hợp (Vườn của Trung tâm Khoa học kỹ thuật giống cây trồng Phó Bảng-Hà Giang).

Tài liệu dẫn: SĐVN(2007): 132;CTVT: 211; TCDL, 6(4): 98.


Công dụng chữa bệnh của hoàng liên ô rô

Hoàng liên ô rô thuộc danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm và đặc hữu phải kiểm soát theo Thông tư số 16/2022/TT-BYT ngày 30/12/2022 của Bộ Y tế. Đây là một loại thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả trong Đông y.

Hoàng liên ô rô là dược liệu được biết đến với tên quen thuộc là cây mật gấu. Tùy theo vùng mà loại dược liệu này được gọi là hoàng liên ô rô hay thích hoàng bá, thập đại công lao, thích hoàng liên hoặc Tông plềnh (H'mông). Hoàng liên ô rô có tên khoa học là Mahonia bealei (Fortune) Pynaert. Là một loài thực vật có hoa trong họ hoàng liên gai (Berberidaceae).

Ở Việt Nam, hoàng liên ô rô mọc chủ yếu ở các tỉnh phía Tây Bắc; tập trung ở một số tỉnh: Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên hoặc dọc một số vùng núi cao như Fansipan, Bát Xát (Lào Cai).

Hoàng liên ô rô thuộc loại cây bụi, cao từ 2 m đến 3 m. Thân và rễ có màu vàng. Lá dạng kép hình lông chim, mọc so le, dài từ 15 cm đến 35 cm, có từ 7 đến 15 lá chét không có cuống hình bầu dục hoặc hình trứng lệch, dài từ 3cm đến 9 cm, rộng từ 2,5 cm đến 4,5 cm, lá dày và cứng. Lá chét tận cùng to hơn, có cuống, gốc lá tròn hoặc hình tim, đầu lá nhọn sắc, mép khía răng, trông giống như gai sắc nhọn, gân chính 3 và gân phụ kết thành mạng nổi rõ.

Cụm hoa hoàng liên ô rô mọc thành bông ngắn hơn lá ở ngọn; lá bắc nhỏ; hoa nhiều màu vàng; lá đài 9 xếp thành 3 vòng; cánh hoa 6, nhỏ hơn lá đài trong; nhị 6, bao phấn dài hơn chỉ nhị; bầu hình trụ. Quả thịt, gồm 1 hạt. Mùa ra hoa vào khoảng tháng 10 đến tháng 11, mùa ra quả khoảng tháng 12 đến tháng 2 năm sau.

Hoàng liên ô rô được chọn để làm dược liệu phải từ 5 năm tuổi trở lên; có thể sử dụng cả lá, thân, rễ, quả của cây. Thân, rễ, lá của hoàng liên ô rô có thể thu hoạch quanh năm. Cây có thể được trồng từ hạt hoặc cây con thu được từ tự nhiên. Quả được thu hoạch vào mùa hè; đem quả rửa sạch, phơi khô.

Những hợp chất trong cây hoàng liên ô rô có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá trình viêm mạn tính, lão hóa, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn. Theo công bố trong cuốn Y - Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition), lá cây hoàng liên ô rô có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú. Lá hoàng liên ô rô được dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Các Polyphenol trong loại cây này có tính kháng viêm và anti - oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da, làm giảm đường huyết, bảo vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu.

Theo Đông y, hoàng liên ô rô có vị đắng tính mát, vào 4 kinh: phế, vị, can, thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, tiêu viêm, làm se, lợi mật, phòng ngừa và chữa sỏi mật, giảm đau lưng và thấp khớp, tăng cường sức khỏe… Hoàng liên ô rô còn có tác dụng tốt trong việc điều trị các triệu chứng về bệnh dạ dày, rối loạn tiêu hóa, đường ruột, đau nhức xương khớp, tê thấp, làm tiêu mỡ, giã rượu, cải thiện tình trạng béo phì và bệnh gút.

Một số bài thuốc từ hoàng liên ô rô:

Chữa kiết lỵ, tiêu chảy, viêm ruột, ăn uống khó tiêu: rễ, thân hoặc toàn cây hoàng liên ô rô 15g, rễ cây cốt khí củ 15g, thái nhỏ đem sắc uống làm 2 lần mỗi ngày, có thể dùng dạng bột trong nhiều ngày.

Chữa đau mắt đỏ, viêm gan, vàng da: rễ hay thân hoàng liên ô rô 20g, hạ khô thảo 10g đem sắc uống.

Chữa viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt: rễ hay lá hoàng liên ô rô 15g, lá khổ sâm 20g đem nấu nước để rửa.

Lưu ý: người bệnh bị tiêu chảy mạn do tỳ hư, tiêu chảy sau ăn đồ sống lạnh không được dùng hoàng liên ô rô.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHÂN BỐ CÂY HOÀNG LIÊN Ô RÔ (MAHONIA NEPALENSIS DC.) Ở KHU VỰC NÚI LANGBIAN TỈNH LÂM ĐỒNG