Muồng truổng, màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương (Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.))

Muồng truồng là một vị thuốc còn nằm trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân. Người ta thường lấy rễ về sao vàng sắc đặc mà uống để chữa mẩn ngứa, lở loét, chảy nước.

Nov 25, 2021 - 20:53
 0  12
Muồng truổng, màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương (Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.))
Ảnh Muồng truổng (Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC.)

Cây Muồng truổng còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam.

Tên khoa học là Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.). Thuộc họ Cam Rutaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhỏ nhưng cũng có những cây gỗ to, có thân mang nhiều gai lởm, cành cũng mang nhiều gai thẳng đứng và ngắn. Lá nhẵn, kép lông chim rìa lẻ từ 3 đến 13 đôi lá chét, cuống lá hình trụ có khi kèm theo đôi cánh nhỏ. Hoa màu trắng nhạt, mọc thành tán kép, nhẵn, tận cùng, dài hơn lá. Quả dài 4mm, 1 đến 3 mảnh, lớp vỏ ngoài không tách khỏi lớp vỏ trong, mỗi ngăn chứa một hạt màn đen.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Muồng truổng mọc hoang ở khắp rừng núi các tỉnh miền Bắc nước ta, có mọc cả ở miền Nam, Campuchia, Lào. Nhân dân thường lấy lá về nấu ăn, lấy rễ hoặc vỏ thân, vỏ rễ về sao vàng hoặc phơi khô làm thuốc. Không phải chế biến gì khác.
 
C. Thành phần hóa học

Trong rễ màu vàng, vị rất đắng có chứa ancaloit, chủ yếu là becberin. Hoạt chất khác chưa rõ. Trong quả có một ít tinh dầu mùi thơm xitronellal.
 
D. Công dụng và liều dùng

Muồng truồng là một vị thuốc còn nằm trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân. Người ta thường lấy rễ về sao vàng sắc đặc mà uống để chữa mẩn ngứa, lở loét, chảy nước. Mỗi ngày uống 6 đến 12g rễ khô. Dùng ngoài không kể liều lượng để nấu nước tắm khi bị mẩn ngứa, lở loét, ghè. Một số nơi dùng lá nấu ăn.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)