Bài thuốc quý: Những loại rau quen thuộc chữa khỏi những bệnh nguy hiểm không ngờ

Đói làm rau - Đau làm thuốc, đây là những loại rau mà không chỉ làm thực phẩm trong bữa ăn mà ít ai biết nó còn có tác dụng chữa khỏi những bệnh nguy hiểm vô cùng hiệu quả.

Mar 10, 2021 - 09:57
 0  25
Bài thuốc quý: Những loại rau quen thuộc chữa khỏi những bệnh nguy hiểm không ngờ

Xung quanh chúng ta rất nhiều loại rau, cỏ dại nhưng chúng lại là những vị thuốc chữa bệnh rất hiệu quả đấy nhé. Mọi người lưu lại, chắc chắn ai cũng dùng đến ít nhất 1 lần trong đời đấy.

Mọi người thường nghĩ rau thơm chỉ là thứ gia vị “trang điểm” thêm cho bữa ăn nhưng ít ai biết được tác dụng phòng và chữa bệnh của chúng …..

Húng quế

Trong cuộc sống đời thường rau thơm vốn bé nhỏ nhưng khi bước vào lĩnh vực Y học dân tộc thì cái bé nhỏ ấy lại trở nên rộng lớn. Ít ai có thể ngờ rằng rau thơm lại có tác dụng phòng và chữa bệnh cho con người. Xin giới thiệu tính dược phong phú của một số loại rau thơm quen thuộc trong cuộc sống để bạn đọc có thể áp dụng khi cần thiết.

DIẾP CÁ

Tính hơi lạnh vị cay chua vào phế kinh. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, sát trùng, trị táo bón, lòi dom trẻ em lên sởi, phổi ung có mủ, đau mắt đỏ hoặc nhiễm trùng gây mủ xanh, viêm ruột, kiết lỵ, kinh nguyệt không đều. Chủ trị của Diếp cá là trĩ hậu môn (đại tiện ra máu) chân tay phù nề do thận hư.

Chữa trẻ em sốt ban sởi mà không xuất hết ban sởi: giã nát Diếp cá vắt nước cốt cho uống, còn xác trộn với ít rượu trắng xoa hai bên cột sống lưng, nốt sởi sẽ mọc nhanh, cơn sốt sẽ giảm dần, trẻ không vật vã kêu khóc nữa.

Trị đau mắt đỏ: giã nhỏ lá Diếp cá ép vào 2 miếng giấy bản đắp lên mắt khi ngủ, làm 2 – 3 lần khỏi.

Chữa trĩ, lòi dom: Diếp cá 6 – 12 g, sắc uống thường xuyên đồng thời sắc nước lấy hơi xông, rồi rửa trĩ.

Chữa viêm sưng tai giữa, sưng tắc tia sữa: Diếp cá khô 20 g (tươi 40 g), táo đỏ 10 quả, nước 600 ml. Sắc còn 200 ml. Chia 3 lần uống trong ngày.

Các bệnh khác dùng từ 6 – 12 g sắc uống hoặc dùng dạng bột, viên.

BẠC HÀ

Vị cay, mát không độc, vào 2 kinh can và phế, có tác dụng phát tán phong nhiệt, hạ sốt, làm ra mồ hôi, giảm uất, dùng chữa cảm nắng (cảm thử), đau bụng, bụng đầy, tiêu hoá không tốt, nhức đầu, dị ứng nổi mề đay, viêm họng có sốt, đàm vướng cổ, đau họng khản tiếng, thúc sởi mau mọc, làm thuốc sát trùng ngoài da, tai mũi họng, chống viêm.

Chữa cảm mạo, nhức đầu: Lá Bạc hà 6 g, Kinh giới 6 g, Phong phong 5 g, Hành hoa 6 g. Đổ nước sôi vào chờ 29 phút, uống nóng.

Chữa nôn, giúp tiêu hoá tốt: Lá hoặc cả cây Bạc hà (bỏ rễ) 5 g pha vào 200ml nước sôi, uống cách 3 giờ 1 lần.

HÀNH HOA

Tính ấm, vị cay ngọt. Tác dụng giải cảm, sát trùng, thông khí. Hành hoa tươi ăn chữa ho cảm, chữa bụng đầy trướng, khó tiêu.

Chữa trẻ em bí tiểu tiện: Bắt một con nhện to, giã nát với 2 củ Hành hoa rồi đắp lên bụng ở phía dưới rốn khoảng 2cm, chỉ vài phút sau là công hiệu (trẻ đi tiểu được).

HÀNH TA

Tính bình, vị cay có năng lực phát biểu hoà trung, thông dương hoạt huyết, làm ra mồ hôi, lợi tiểu , sát trùng, chữa đau răng, chữa các chứng sốt, cảm, nhức đầu, mặt mày phù thũng, làm yên thai, sáng mắt, lợi ngũ tạng, kích thích thần kinh, tăng bài tiết dịch tiêu hoá, đề phòng ký sinh trùng đường ruột, trị tê thấp. Tinh dầu hành có tác dụng sát khuẩn mạnh, dùng ngoài chữa mụn nhọt mưng mủ. Dùng nước hành nhỏ mũi chữa ngạt mũi cấp và mãn tính và viêm niêm mạc mũi. Vào 2 kinh phế và vị. Mỗi lần có thể dùng 30 – 60 g ở dạng sắc thuốc hoặc giã nát ép nước uống.

Chữa cảm cúm: Ăn bát cháo hành có thêm lá tía tô, hạt tiêu, gừng.

Chữa cảm, đầu nhức, mũi ngạt: Hành 30 g, Đạm đậu sị 15 g, gừng sống 10 g, chè hương 10 g. Nước 300ml, đun sôi, gạn bỏ bã, uống còn nóng, nằm đắp chăn kín cho ra mồ hôi.

Trẻ con cảm mạo: Hành 60 g, gừng sống 10 g. Hai thứ giã nát cho nước sôi vào, dùng hơi xông miệng mũi trẻ, ngày làm 2 – 3 lần không cần uống.

Chữa mụn nhọt: Hành tươi giã nát trộn với mật đắp lên mụn hễ ngòi ra thì dùng dấm rửa mụn.

Phụ nữ động thai: Hành tươi 60 g, 1 bát nước sắc kỹ lọc bỏ bã uống.

HẸ

Tính ấm, vị cay ngọt vào hai kinh can và thận. Tác dụng bổ can thận, ấm lưng gối, chữa tiểu tiện nhiều lần do thận hư, tiểu xẻn vặt, đái són, mộng tinh, bạch trọc.

Lá và củ dùng chữa ho trẻ em (Lá hẹ hấp với đường hay đường phèn trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ). Còn dùng chữa các bệnh kiết lỵ ra máu, giúp tiêu hoá, tốt gan thận (di mộng tinh, đi tiểu nhiều lần). Liều dùng hàng ngày: từ 20 – 30 g. Sắc nước hẹ uống chữa giun kim. Hạt hẹ dùng chữa di mộng tinh, tiểu tiện ra máu, đau mỏi đầu gối, đau lưng, khí hư. Liều dùng ngày từ 6 – 12 g. Hẹ dùng phòng chữa các bệnh sau:

– Liệt dương: Gốc hẹ 200 g, Hồ đào 50 g sắc uống.

– Hạ cơn suyễn: sắc một nắm lá Hẹ uống.

– Đái đường: Nấu canh lá Hẹ ăn

– Lòi dom: Lá hẹ xào nóng chườm

– Dạ dày bị lạnh nôn: Hẹ giã vắt nước thêm nước gừng và sữa, uống,

– Bụng đầy anh ách: Rễ hẹ, Vỏ vối, Chỉ thực lượng bằng nhau, sắc uống.

– Sườn đau tức: Hẹ giã nát chưng với dấm, chườm.

– Đổ mồ hôi giữa ngực, vì lo nghĩ nhiều: Dùng 49 gốc hẹ sắc uống.

– Tai chảy mủ, côn trùng chui vào tai: giã Hẹ vắt nước nhỏ vào tai .

– Phạm phòng : Hẹ, Phân chuột, Dành dành, lượng bằng nhau, sắc uống.

– Trẻ sơ sinh: Giã rễ Hẹ vắt nước, nhỏ vào miệng cháu mấy giọt cho nôn hết chất dãi đục, phòng được các bệnh cho trẻ.

HÚNG CHANH

Tính ấm vị cay thơm, có tác dụng kháng sinh mạnh với một số vi trùng, phát tán phong hàn, tiêu đàm tiêu độc trừ phong. Thường dùng làm thuốc chữa bệnh đường hô hấp, chữa cảm cúm, ho đau họng. Bị kiến độc đốt, rết, bọ cạp đốt thì giã nát Húng chanh đắp lên vết đốt sẽ giảm đau nhức.

– Chữa cảm cúm thì dùng lá tươi nấu nước xông hoặc có kết hợp vài loại lá hương thơm khác.

– Chữa ho viêm họng khan tiếng: Lá tươi rửa sạch, ngậm với tí muối, nuốt nước dần dần, hoặc giã nhỏ 1 nắm vắt nước uống làm 2 lần trong ngày. Với trẻ con thì thêm tí đường, đem hấp cơm cho uống 2 lần trong ngày (Húng chanh còn gọi rau lá tần dày lá).

Theo Khỏe và đẹp