Tang Chi (Ramulus Mori Albae): Vị Thuốc Đông Y Hiệu Quả Trong Điều Trị Đau Nhức và Phong Thấp

Tang Chi, hay còn gọi là Ramulus Mori Albae, là một vị thuốc Đông y quan trọng trong việc điều trị đau nhức khớp và sưng do phong thấp. Với các hoạt chất như mulberrin và mulberrochromene, Tang Chi được sử dụng để phát tán phong thấp và thông kinh. Bài viết này sẽ khám phá công dụng, cách sử dụng, và liều lượng của Tang Chi, cung cấp một hướng dẫn chi tiết về cách nó có thể giúp giảm các triệu chứng liên quan đến đau khớp và cơ bắp.

May 13, 2024 - 16:53
May 13, 2024 - 16:54
 0  30
Tang Chi (Ramulus Mori Albae): Vị Thuốc Đông Y Hiệu Quả Trong Điều Trị Đau Nhức và Phong Thấp
Hình ảnh vị thuốc Tang Chi (Ramulus Mori Albae) 桑枝
Temu
Temu

Vị thuốc: Tang Chi

Temu
Temu

Tên Latin: Ramulus Mori Albae

Tên Pinyin: Sangzhi

Tên tiếng Hoa: 桑枝

Xuất xứ: Từ Minh Bản Thảo

Tính vị: Vị đắng, ngọt, tính hơi hàn

Quy kinh: Vào kinh can

Hoạt chất: Mulberrin, mulberrochromene, cyclomulberrin, morin, dihydromorin, dihydrokaempferol, maclurin

Dược năng: Phát tán phong thấp, thông kinh, giảm phù

Liều Dùng: 10 - 30g

Chủ trị:

Chủ trị các khớp đau nhức, sưng do phong thấp, trị cơ bắp sưng đau, vọp bẻ


Cây dâu tằm

Cây thuốc Cây Dâu (Mạy Môn)

Còn gọi là mạy môn (Thổ), dâu cang (Mèo), tầm tang.

Tên khoa học Morus alba L. Morus acidosa Griff.

Thuộc họ Dâu tằm Moraceae.

Dầu tằm cung cấp cho ta các vị thuốc sau đây:

1. Lá dâu = tang diệp-Folium Mori.

2. Vỏ rễ cây dâu = tang bạch bì-Cortex Mori radicis.

3. Quả dâu = tang thầm-Fructus Mori.

4. Cây mọc ký sinh trên cây dâu=tang ký sinh (Ramulus Loranthi) có tên khoa học là Loranthus parasiticus (L.) Merr, thuộc họ Tầm gửi Loranthaceae.

5. Tổ bọ ngựa trên cây dâu = tang phiêu tiêu Ootheca Mantidis.

6. Sâu dấu = con sâu nằm trong thân cây dâu. Vốn là ấu trùng của một loại xén tóc.

Mô tả cây

Cây dâu là một cây có thể cao tới 15m, nhưng thường do hái lá luôn nên chỉ cao 2-3m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia thành 3 thuỳ, có lá kèm, đầu lá nhọn hay hơi tù, phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từ cuống lá toả ra 3 gần rõ rệt. Hoa đơn tính, khác gốc, hoa đực mọc thành bông, có 4 lá đài, 4 nhị (có khi 3), hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả bế bao bọc trong các lá đài, mọng nước thành một quả phức (quả kép) màu đỏ, sau đen sẫm. Quả có thể ăn được và làm thuốc (tang thầm).

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây dâu tằm có nguồn gốc Trung Quốc. Đã được di thực vào Việt Nam từ lâu, hiện nay được trồng ở khắp nơi để lấy lá nuôi tằm, một số bộ phận được khai thác dùng làm thuốc như đã giới thiệu ở phần trên.

Thành phần hoá học

Trong lá dâu có chất cao su, chất caroten, tanin, rất ít tinh dầu, vitamin C, colin (cholin), adenin, trigonenlin (trigonellin). Ngoài ra còn có pentozan, đường, canxi malat và canxi cacbonat.

Trong lá dâu có ecdysteron (độ chảy 242) và inokosteron (độ chảy 255°C), là những chất nội tiết cần cho sự đổi lốt của côn trùng.

Trong vỏ rễ cây dâu có những hợp chất flavon bao gồm mulberrin (độ chảy 153-6°C), mullberrochromen (độ chảy 232-5°C), xyclomulberrin (độ chảy 231-2°C) và xyclomulberrochromen (độ chảy 233-4°C).

Vỏ rễ cây dâu, có axit hữu cơ, tanin, pectin và B amyrin, rất ít tinh dầu.

Quả dâu có nước 84,71%, đường 9,19%, axit 1,80%, protit 0,36%, tanin, vitamin C, carotin. Trong đường có glucoza và fructoza. Trong axit có axit malic, axit sucxinic. Các vị khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

Tano diệp chữa sốt, cho ra mồ hôi, cảm mạo, trừ đờm, cao huyết áp, làm cho sáng mắt. Liều dùng 6-18g dưới dạng thuốc sắc.

Tang thầm bổ thận, sáng mắt, bổ toàn thân, giúp sự tiêu hoá, chữa bệnh kém ngủ, râu tóc sớm bạc. Liều dùng 12-20g.

Tác dụng dược lý

Mới thấy có tài liệu nghiên cứu của Nhật Bản (trong Nhật Bản dược vật học tạp chí) về vỏ rễ cây dầu. Các tác giả Nhật Bản có cho thỏ uống nước sắc vỏ rễ cây dâu rồi theo dõi lượng đượng trong máu thấy lúc mới uống vào, lượng đường trong máu tăng lên sau giảm dần. Các bộ phận khác của cây dâu chưa có tài liệu nghiên cứu.

Công dụng và liều dùng

Còn ở phạm vi nhân dân nhưng rất hay được dùng.

Tang bạch bì làm thuốc lợi tiểu tiện, dùng trong bệnh thuỷ thùng, chữa ho lâu ngày, hen, họ có đờm, băng huyết, chữa sốt, chữa cao huyết áp. Liều dùng hằng ngày 6-18g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Tang ký sinh bổ gan thận, chữa đau lưng, đau mình, an thai, đẻ xong ít sữa. Liều dùng 12- 20g dưới dạng thuốc sắc.

Tang phiền tiêu lợi tiểu tiện. Chữa đi đái nhiều lần, di tinh, liệt dương, bạch đới, trẻ con đái dầm. Liều dùng 6-12g.

Sáu dâu chữa bệnh trẻ con bị đau mắt, nhiều dử, nhiều nước mắt. Cả con sâu nướng ăn hoặc ngâm rượu.

Temu
Temu

Theo tài liệu cổ, lá dâu có vị đắng, ngọt, tính hàn, vào hai kinh can và phế. Có tác dụng tán phong, thanh nhiệt lương huyết sáng mắt, dùng chữa phong ổn biểu chứng, lao nhiệt sinh họ, đầu nhức mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều, hoa mắt.

Tang ký sinh: Vị đắng tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, làm cho xuống sữa. Dùng chữa gân xương đau nhức, động thai, đẻ xong không có sữa, lưng mỏi đau.

Cành dâu, (tang chi) vị đắng, tính bình, vào kinh can. Có tác dụng khứ phong thấp, lợi quan tiết (khớp xương), dùng chữa phong hàn thấp tì, đau nhức, thuỷ khí, cước khí, chân tay co quắp.

Tang bạch bì: Vị ngọt, tính hàn, vào kinh phế. Có tác dụng tả phế hành thuỷ, chỉ thấu bình xuyễn, dùng chữa phế nhiệt sinh họ, họ ra máu, thuỷ thũng, bụng trướng. Những người phế hư nhưng không hoả và họ hàn thì không dùng được.

Tang thầm (quả dâu) vị ngọt chua tính ôn, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng bổ can, thận, nuôi máu, khứ phong, dùng chữa bệnh tiêu khát, loa lịch, mắt có màng, tai ù, huyết hư, tiện bí. Những người đại tiện tiết tả không dùng được.

Tổ bọ ngựa trên cây dâu (tang phiêu tiêu) có vị ngọt, mặn, tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng ích thận, cố tinh dùng chữa di tinh, đái són, đái nhiều lần, kinh nguyệt bế, những người âm hư nhiều hoả, bàng quang nóng không dùng được.

Bài thuốc có các vị thuốc lấy từ cây dâu. (Các bài thuốc kinh nghiệm trong nhân dân)

Tang bạch bì

Chữa ho ra máu: Tang bạch bì 600g. Ngâm nước vo gạo 3 đêm. Tước nhỏ. Cho thêm 250g gạo nếp. Sao vàng, tán nhỏ. Trộn đều. Ngày uống 2 lần. Mỗi lần 8g chiêu bằng nước cơm.

Ho lâu năm: Vỏ cây dâu vỏ rễ cây chanh. Hai vị bằng nhau, mỗi thứ 10g sắc uống trong ngày.

Trẻ con họ có đờm: Tang bạch bì 4g sắc với nước cho uống.

Rụng tóc: Lấy tang bạch bì giã dập, ngâm nước. Đun sôi nửa giờ. Lọc, lấy nước đó gội
đâu.

Tang diệp

Chữa nôn ra máu: Lá dầu cuối màu, sao vàng sắc uống. Ngày uống 12-16g.

Mụn nhọt lâu ngày không liền miệng:

Lá dâu sao vàng tán nhỏ, rắc vào mụn đã rửa sach.

Tang ký sinh

Động thai đau bụng: Tang ký sinh 60g, giao (hoặc cao ban long) nướng thơm 20g, ngải diệp 20g, nước 3 bát (600ml). Sắc còn một bát (200ml). Chia nhiều lần uống trong ngày.

Tang thầm

Chữa tràng nhạc: Tang thầm (loại quả đã chín đen) 2 bất đầy. Cho vào vải vắt lấy nước, cô thành cao mềm. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g.

Tóc không mọc-tóc bạc: Quả dâu ngâm nước, lọc lấy nước xát vào đầu.

Tang phiêu tiêu

Động thai-bí tiểu tiện: Tang phiêu tiêu, nướng vàng tán nhỏ. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5g.

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!