Tang Diệp (Flolium Mori): Vị Thuốc Đông Y Thanh Nhiệt và Trị Phong Nhiệt Hiệu Quả
Tang Diệp, hay còn gọi là Flolium Mori, là một vị thuốc Đông y có tác dụng phát tán phong nhiệt, thanh huyết nhiệt và cầm máu. Được sử dụng rộng rãi để điều trị các triệu chứng như cảm phong nhiệt, sốt, nhức đầu, ho có đờm vàng, và mắt đỏ sưng đau do can nhiệt. Với các hoạt chất quý như ecdysterone và rutin, Tang Diệp giúp làm mát cơ thể và điều trị các trường hợp xuất huyết nhẹ do nhiệt. Bài viết này sẽ cung cấp chi tiết về công dụng, liều dùng và cách sử dụng Tang Diệp trong y học cổ truyền.
Vị thuốc: Tang Diệp
Tên Latin: Flolium Mori
Tên Pinyin: Sangye
Tên tiếng Hoa: 桑叶
Tính vị: Vị ngọt, đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh can, phế
Hoạt chất: Ecdysterone, inokosterone, lupeol, B-sitosterol, rutin, moracetin, isoquercetin, scopoletin, scopolin, a-hexenal, B-hexenal, cis-B-hexenol, acetone, trigonelline, choline, adenine, amino acids, chlorogenic acid, fumaric acid, folic acid, myoinositol, coper, zinc
Dược năng: Phát tán phong nhiệt, thanh huyết nhiệt, cầm máu
Liều Dùng: 4 - 15g
Chủ trị:
Trị cảm phong nhiệt, cảm thử, sốt, nhức đầu, đau họng, khô cổ, khát nước, ho, ho nặng tiếng có đờm đặc vàng
- Trị mắt đỏ, sưng đau do can nhiệt
- Thanh huyết nhiệt, trị những trường hợp xuất huyết nhẹ do nhiệt như lỵ ra máu, ho ra máu, nôn mửa ra máu
Đọc thêm: Lá dâu và bài thuốc có tang diệp
Cây thuốc cây Dâu tằm-Morus alba , Moraceae
Tên khác: Dâu tằm
Tên khoa học: Morus alba L., Moraceae (họ Dâu tằm).
Mô tả cây: Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 3 m, vỏ thân, cành có những nốt sần. Lá đơn, mọc so le, phiến lá hình xoan dài 5-10 cm, rộng 4-8 cm, gốc lá hình tim, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc, không cánh. Hoa đực mọc thành chùm hoặc gié. Hoa cái hợp thành bông đuôi sóc hơi dài hơn rộng. Quả phức hình trụ, khi chưa chín màu trắng xanh, khi chín màu đỏ hồng chuyển sang đen, vị ngọt hơi chua.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Lá (Folium Mori, Tang diệp), vỏ (Cortex Mori, Tang bạch bì), cành (Herba Mori, Tang chi), quả (Fructus Mori, Tang thầm); Thu hái quanh năm. Ngoài ra, tổ bọ ngựa trên cây Dâu (Tang phiêu tiêu), tầm gửi cây Dâu (Tang ký sinh) cũng được dùng.
Thành phần hoá học: Các thành phần chính trong lá, vỏ thân và vỏ rễ Dâu tằm là flavonoid và stilben. Ngoài ra còn có các hợp chất phenol đơn giản, coumarin, triterpenoid, carotenoid…
Lá chứa flavonoid (morusin và dẫn xuất, kuwanon H, quercetin, quercitrin, apigenin…), stilben (resveratrol), coumarin (umbelliferon, scopoletin, scopolin), alkaloid [1-deoxynojirimycin (DNJ)].
Vỏ rễ có các prenyl flavonoid (mulberrin (0,15%), mulberrochromen (0,2%), cyclomulberrin, cyclomulberrochromen, morusin. moracin A-M), stilben (resveratrol, oxy-trans resveratrol), coumarin (scopoletin, umbelliferon).
Quả chứa đường, protein, tannin, carotenoid, anthocyanidin…
Tổ bọ ngựa có protid, chất béo, calci.
Công dụng và cách dùng: Lá dùng chữa sốt cảm, ho, viêm họng, cao huyết áp. Vỏ rễ trị hen suyễn, phù, dị ứng. Cành trị phong thấp đau nhức. Quả trị viêm gan mạn tính, thiếu máu, suy nhược thần kinh. Tang ký sinh chữa đau lưng, đau mình, chân tay tê bại. Tổ bọ ngựa chữa di tinh, đi tiểu nhiều lần, liệt dương, trẻ đái dầm.
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |