Thanh Bì (Pericarpium Citri Reticulatae Viride): Vị Thuốc Đông Y Điều Trị Can Khí Uất Trệ và Khí Trệ

Thanh Bì, còn gọi là Quảng bì hoặc Quất bì, là vị thuốc Đông y có tên khoa học Pericarpium Citri Reticulatae Viride. Với tính vị cay, đắng và hơi ôn, Thanh Bì giúp sơ can uất, phá khí trệ và hòa vị. Được sử dụng để điều trị các triệu chứng như can khí uất trệ, ngực sườn đầy trướng, đau bụng do hàn khí trệ và tiêu hóa kém. Liều dùng 2-6g, thường phối hợp với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả điều trị.

May 17, 2024 - 14:38
 0  3
Thanh Bì (Pericarpium Citri Reticulatae Viride): Vị Thuốc Đông Y Điều Trị Can Khí Uất Trệ và Khí Trệ
Vị thuốc Thanh Bì (Pericarpium Citri Reticulatae Viride) 青皮
  • Thanh Bì (Pericarpium Citri Reticulatae Viride)

    Thanh Bì (Pericarpium Citri Reticulatae Viride)
    Hình ảnh vị thuốc Thanh Bì (Pericarpium Citri Reticulatae Viride)

    Vị thuốc: Thanh Bì

    Tên khác: Quảng bì, quất bì, quất hồng, quất hồng bì. Trái quất to bằng ngón chân cái, không nhầm với trái quít to hơn

    Tên Latin: Pericarpium Citri Reticulatae Viride

    Tên Pinyin: Qingpi

    Tên tiếng Hoa: 青皮

    Tính vị: Vị cay, đắng, tính hơi ôn

    Quy kinh: Vào kinh can, vị

    Dược năng: Sơ can uất, phá khí trệ, hòa vị

    Liều Dùng: 2 - 6g

    Chủ trị:

    - Can khí uất trệ, ngực sườn đầy trướng, can tỳ sưng to, có ứ huyết. Dùng phối hợp với thuốc hoạt huyết tiêu ung

    - Can uất hóa hỏa sinh ra nhũ ung (sưng vú) dùng với thuốc thanh nhiệt giải độc

    - Hàn khí trệ ở can mạch, đau bụng dùng với thuốc ôn trung

    - Tiêu hóa tích trệ, trị ăn không tiêu, bụng báng, đấy ách

  • Cây thuốc Quýt-Citrus reticulata , Rutaceae

    Cây thuốc Quýt-Citrus reticulata , Rutaceae
    Quýt-Citrus reticulata

    Tên khác: Quyết, Hoàng quyết.

    Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco, Rutaceae (thuộc họ Cam).

    Mô tả cây: Cây gỗ nhỏ có dáng chắc và bền, thân và cành có gai. Lá đơn, mọc so le; phiến lá hình ngọn giáo hẹp, trên cuống lá có viền mép. Hoa nhỏ, màu trắng, ở nách lá. Quả hình cầu hơi dẹt, màu vàng cam hay đỏ cam; vỏ mỏng, nhẵn hay hơi sần sùi, không dính với múi nên dễ bóc; cơm quả dịu, thơm. Hạt xanh.

    Bộ phận dùng, thu hái và chế biến:
    Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae): vỏ quả ngoài lấy từ quả chín, phơi khô của cây Quýt; thường để lâu năm.
    Thanh bì (Pericarpium Citri reticulatae Viride): vỏ quả ngoài thu từ quả còn xanh, phơi khô.
    Quất hồng (Exocarpium Citri Rubrum): vỏ quả ngoài, đã cạo bỏ phần trắng bên trong.
    Quất hạch (Semen Citri Reticulatae): hạt Quýt.
    Lá Quýt (Folium Citri Reticulatae).

    Thành phần hóa học: Vỏ Quýt chứa tinh dầu (0,5 – 1%) và flavonoid. Thành phần tinh dầu chủ yếu gồm d– limonen (78-80 %) và linalool (15,4%). Ngoài ra, còn có một ít citral và methyl anthranylat. Flavonoid chính là hesperidin và các polymethoxyflavon (tangeretin, nobiletin…)
    Dịch của quả chứa flavonoid, đường, acid hữu cơ, vitamin C, carotenoid.
    Lá chứa 0,5% tinh dầu.
    Hạt chứa dầu béo và chất đắng (limonin).

    Công dụng và cách dùng: Trần bì dùng chữa ho, tức ngực, nhiều đờm; trúng thực, đầy bụng, đau bụng, ợ hơi, nôn mửa, tiêu chảy; còn dùng trừ thấp, lợi tiểu, giải độc cá tanh. Dùng dạng thuốc sắc.
    Thanh bì dùng chữa đau gan, tức ngực, đau mạng sườn, sốt rét.