Thảo Đậu Khấu (Semen Alpiniae): Vị Thuốc Đông Y Ấm Trung Tiêu và Táo Thấp Hiệu Quả

Thảo Đậu Khấu, còn gọi là Semen Alpiniae, là vị thuốc Đông y có tính vị cay, thơm và tính ôn. Với hoạt chất tinh dầu, alpinetin và cardamonin, Thảo Đậu Khấu có tác dụng ấm trung tiêu và táo thấp. Được sử dụng để điều trị hàn và thấp khí ở trung tiêu gây biếng ăn, chướng bụng, nôn mửa và đại tiện lỏng.

May 18, 2024 - 20:19
 0  10
Thảo Đậu Khấu (Semen Alpiniae): Vị Thuốc Đông Y Ấm Trung Tiêu và Táo Thấp Hiệu Quả
Thảo Đậu Khấu (Semen Alpiniae) 草豆蔻
  • Vị thuốc Thảo Đậu Khấu (Semen Alpiniae)

    Vị thuốc Thảo Đậu Khấu (Semen Alpiniae)
    Vị thuốc Thảo Đậu Khấu

    Vị thuốc: Thảo Đậu Khấu

    Tên Latin: Semen Alpiniae

    Tên Pinyin: Caodoukou

    Tên tiếng Hoa: 草豆蔻

    Tính vị: Vị cay, thơm, tính ôn

    Quy kinh: Vào kinh tỳ, vị

    Hoạt chất: Chất tinh dầu, alpinetin, 7-hydroxy-5-methoxyfflavanone, cảdamonin

    Dược năng: Ấm trung tiêu, táo thấp

    Liều Dùng: 3 - 6g

    Chủ trị:

    Trị hàn và thấp khí ở vùng trung tiêu gây biếng ăn, chướng bụng, nôn mửa ra nước trong, đại tiện lỏng, lưỡi trắng nhớt

    - Trừ hàn và thấp ở trung tiêu dùng với Ngô thù, Cao lương khương

    - Trừ thấp ở trung tiêu dùng với Thương truật, Hậu phác

    - Tiêu chảy do chính khí hư yếu, hàn tà xâm nhập dùng với Nhục quế, Can khương, Nhục đậu khấu

    - Nôn mửa do vị hàn và đàm dùng với Bán hạ, Trần bì, Sinh khương

  • Cây thuốc Thảo Đậu Khấu (Ngẫu Tử) theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

    Cây thuốc Thảo Đậu Khấu (Ngẫu Tử) theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

    Thảo Đậu Khấu (Ngẫu Tử)c òn gọi là Thảo Khấu Nhân, Ngẫu Tử.

    Tên khoa học Alpinia katsumadai Hayt. 

    Thuộc họ Gừng Zingiberaceae.

    Thảo đậu khấu (Semen Alpiniae katsumadai) là hạt phơi hay sấy khô lấy từ quả gần chín của cây thảo đậu khấu (Alpinia katsumadai). 

    Mô tả cây

    Thảo đậu khấu là một loại cỏ sống lâu năm cao 1-2m. Thân rễ màu nâu đỏ. Lá mọc so le, hình mác, dài 30-55cm, rộng 2-9cm. Cụm hoa hình chùm, dài 30cm, ở đầu cành. Hoa màu trắng, hình ống, dài 1,2cm, trong có đốm màu tím đỏ nhạt. Quả hình cầu đường kính 3,5cm, còn đài tồn tại, khi chín có màu vàng

    Phân bố, thu hái và chế biến

    Chưa thấy ở Việt Nam. Chỉ mới thấy khai thác ở đảo Hải Nam, Quảng Đông (Trung Quốc). Vào các tháng 8-9, hải quả về phơi gần khô thì bóc bỏ vỏ rồi phơi cho thật khô, có khi hái về nhúng vào nước sôi, phơi gần khô, lấy ra bóc vỏ rồi phơi cho thật khô. Tại một vài nơi ở đảo Hải Nam, người ta còn hái về, đun hay đồ với nước sôi trong 2-3 giờ, lấy ra bỏ vỏ phơi khô. Làm như vậy hạt chắc không rời nhau ra nhưng tinh dầu bị giảm bớt.

    Thành phần hóa học

    Trong thảo đậu khấu có chừng 4% tinh dầu mùi long não (theo Wehmer., 1929., Die Pflanzenstoffe Bd. I: 182).

    Công dụng và liều dùng

    Thảo Đậu Khấu chỉ mới thấy dùng trong đông y. Tính vị theo đông y là vị cay, chát, tính ôn, có tác dụng khử hàn táo thấp, ôn trung khai vị, giải độc. Dùng chữa dạ dày lạnh đau, nôn ra nước chua, nôn mửa, tả lỵ, có tác dụng chữa say rượu và giải độc cá độc.

    Ngày dùng 3-6g.

    Chú thích:

    Ngoài vị thảo khấu nói trên, tại Quảng tây (Trung Quốc) người ta còn dùng với tên thảo khấu (quả cây se) (Alpinia globosa Horan). Ở Việt Nam ta có cây này. Tại Vân Nam người ta thu mua quả cây Alpinia blepharocalyx K. Schum làm vị thảo khấu, quả cây Globba chinensis K. Schum làm vị tiểu thảo khấu.