Thiên Hoa Phấn (Radix Trichosanthis Kirilowii): Vị Thuốc Thanh Phế Nhiệt và Hóa Đờm Hiệu Quả

Thiên Hoa Phấn, còn gọi là Quát lâu căn, là vị thuốc Đông y có vị đắng, hơi ngọt và tính hàn. Quy vào kinh phế và vị, Thiên Hoa Phấn chứa các hoạt chất như saponins và amino acids, giúp thanh phế nhiệt, nhuận phế, hóa đờm, thanh nhiệt, sinh tân, giải độc và giảm sưng. Liều dùng 9-15g. Chủ trị hoàng đản, ung nhọt, khát trong bệnh sốt, tiểu đường, ho khan do phế nhiệt và mụn nhọt. Phụ nữ có thai và người tỳ vị hư yếu không nên dùng.

May 19, 2024 - 21:07
 0  12
Thiên Hoa Phấn (Radix Trichosanthis Kirilowii): Vị Thuốc Thanh Phế Nhiệt và Hóa Đờm Hiệu Quả
Vị thuốc Thiên Hoa Phấn (Radix Trichosanthis Kirilowii) 天花粉
  • Vị thuốc Thiên Hoa Phấn (Radix Trichosanthis Kirilowii)

    Vị thuốc Thiên Hoa Phấn (Radix Trichosanthis Kirilowii)

    Vị thuốc: Thiên Hoa Phấn

    Tên khác: Quát lâu căn

    Tên Latin: Radix Trichosanthis Kirilowii

    Tên Pinyin: Tianhuafen

    Tên tiếng Hoa: 天花粉

    Tính vị: Vị đắng, hơi ngọt, tính hàn

    Quy kinh: Vào kinh phế, vị

    Hoạt chất: Saponins, citrulline, arginine, glutamic acid, aspartic acid, serine, glycine, threonine, alanine

    Dược năng: Thanh phế nhiệt, nhuận phế, hóa đờm, thanh nhiệt, sinh tân, giải độc, giảm sưng

    Liều Dùng: 9 - 15g

    Chủ trị:

    - Trị hoàng đản, ung nhọt, sang lở độc, sưng, tấy.

    - Khát trong bệnh có sốt: Thiên hoa phấn phối hợp với Sa sâm, Mạch đông và Lô căn.

    - Khát dữ dội trong tiểu đường: Thiên hoa phấn phối hợp với Cát căn, Ngũ vị tử và Tri mẫu.

    - Ho khan do phế nhiệt. Thiên hoa phấn phối hợp với Tang bạch bì, Xuyên bối mẫu và Cát cánh.

    - Mụn nhọt: Thiên hoa phấn phối hợp với Liên kiều, Bồ công anh, Xuyên bối mẫu và Kim ngân hoa.

    Kiêng kỵ:

    - Phụ nữ có thai không dùng

    - Tỳ vị hư yếu, tiêu chảy không dùng

  • Cây thuốc Qua Lâu Nhân theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

    Cây thuốc Qua Lâu Nhân theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
    Hình ảnh cây thuốc

    Qua Lâu Nhân còn gọi là hạt thảo ca, qua lâu, quát lâu nhân

    Tên khoa học Trichosanthes sp.

    Thuộc họ Bí Cucurbitaceae.

    Qua lâu nhân, qua lâu (Semen Trichosanthis) là hạt phơi hay sấy khô của nhiều loài Trichosanthes nhu Trichosanthes kirilowii Maxim, Trichosanthes multiloba Miq. v.v…đều thuộc cùng một họ Bí Cucurbitaceae.

    Ngoài vị qua lâu nhân, cây qua lâu hay thao ca còn cho các vị thuốc khác sau đây:

    • Qua lâu bì Pericarpium Trichosanthis là vỏ quả phơi hay sấy khô.
    • Thiên hoa phấn hay qua lâu căn (Radix Trichosanthis) là rễ phơi hay sấy khô của cây thao ca hay qua lâu.

    Mô tả cây

    Cây qua lâu hay thao ca (tên cây ở tỉnh Cao Bằng) là một loại dây leo. Lá mọc so le, phiến lá xẻ thành nhiều thuỷ trông như lá cây bí ngô. Hoa đơn tính, màu trắng. Quả to bằng quả dưa gang, dài 8-10cm, đường kính 5-7cm, da quả màu xanh, có vằn trắng dọc theo quả. Khi chín, và có màu đỏ, bổ lấy hạt, phơi khô. Trong một quả có rất nhiều hạt, hình trứng dẹt, dài 1,2- 1,5cm, rộng 6-10cm dày ước 4mm, mặt ngoài màu nâu nhạt. ở đầu nhọn có một tế là một vết lõm trắng. Quanh mép có dìa chừng 1mm. Nhìn qua kính lúp, mặt hạt có vết răn. Bóc vỏ cứng ở ngoài sẽ thấy lớp vỏ mỏng màu xanh. Vị nhạt không mùi.

    Phân bố, thu hái và chế biến

    Hiện nay ta mới phát hiện và thu mua ở Cao Bằng.

    Mùa thu hoạch hạt (qua lâu nhân) từ tháng 6 đến tháng 9. Vỏ quả phơi khô cho vị thuốc gọi là qua lâu bì.

    Muốn có thiên hoa phấn, sau khi thu hoạch hạt ít lâu (vào mùa thu hay mùa xuân) người ta đào rẻ, rửa sạch đất cát, cạo bỏ vỏ ngoài, cắt thành từng đoạn ngắn, bổ dọc, phơi khô, rồi xông diêm sinh để bảo quản. Rễ thu hoạch vào mùa thu là tốt nhất.

    Những nơi người ta trống để chế thiên hoa phấn, thì khi cây ra hoa, người ta ngắt bỏ hết hoa không cho cây kết quả, do đó rễ mập hơn và nhiều bột hơn.

    Thành phần hoá học

    Trong hạt (qua lâu nhân) có chừng 25-26% chất dầu, trong đó axit không no chiếm tới 66,5%, axit béo no chiếm chừng 30%. Các chất khác chưa rõ.

    Trong rễ (thiên hoa phấn) có rất nhiều tỉnh bột. Mới đây Viện y học Bắc Kinh nghiên cứu trong thiên hoa phấn thấy có chừng 1% chất saponozit.

    Vỏ quả (qua lâu bị) chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

    Công dụng và liều dùng

    Qua lâu nhân, qua lâu bì và thiên hoa phấn đều còn là những vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân.

    Theo tài liệu cổ qua lâu vị ngọt tính hàn; thiên hoa phấn vị ngọt, chua, tính hàn, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Qua lâu có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, nhuận phế, trị ho, lợi yết hầu, nhuận tràng. Qua lâu nhân nhuận táo, hoạt trường. Thiên hoa phấn sinh tân, chỉ khát, giáng hỏa nhuận táo, bài nùng tiêu thũng. Qua lâu dùng chữa phế nhiệt sinh họ, yết hầu sưng đau, đại tiện táo kết. Qua lâu nhân chữa táo bón. Thiên hoa phấn chữa tiêu khát, sưng vú, trĩ lòi dom.

    Hiện nay, qua lâu bì được dùng chữa ho, thổ huyết, sốt nóng, khát nước. Còn dùng chữa thuỷ thũng, hoàng đản.

    Qua lâu nhân chữa đại tiện táo kết, thổ huyết, chữa ho.

    Thiên hoa phấn chữa sốt nóng, hoàng đản (người vàng), miệng khô, hơi ngắn.

    Liều dùng hằng ngày: thiên hoa phấn 8-16g. Qua lâu nhân 12-16g dưới dạng thuốc sắc.

    Đơn thuốc kinh nghiệm có thiên hoa phấn

    Người đen sạm:

    Thiên hoa phấn 16g, giã nhỏ, thêm nước đun sôi rồi để nguội, lọc lấy nước uống. Uống luôn trong vài ngày.

    Trẻ con bị vàng người:

    Thiên hoa phần 10g, giã nhỏ, cho thêm nước fun sôi để nguội, gạn lấy nước uống. Có thể thêm ít mật ong vào cho dễ uống hơn.

    Đơn thuốc chữa phụ nữ đẻ sữa không xuống: 

    Thiên hoa phấn thiêu tồn tính, tán nhỏ. Ngày uống 16 đến 20g.

    Chữa viêm cổ họng mất tiếng:

    Qua lâu bì 10g, bạch cương tàm 10g, cam thảo 10g, gừng tươi 4g, nước 500ml. Sắc còn 150ml. Chia 2 lần uống trong ngày.