Cây đinh lăng: Công dụng và cách dùng lá đinh lăng, rễ đinh lăng

Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, nam dương sâm. Tên khoa học Polyscias fruticosa. Đinh lăng không chỉ được sử dụng làm rau sống mà còn là vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa được nhiều chứng bệnh.

Nov 13, 2020 - 10:03
 0  47
Cây đinh lăng: Công dụng và cách dùng lá đinh lăng, rễ đinh lăng
Đinh lăng hay cây gỏi cá, nam dương sâm là một loài cây nhỏ thuộc chi Đinh lăng của Họ Cuồng cuồng. Cây được trồng làm cảnh hay làm thuốc trong y học cổ truyền.

Công dụng và liều dùng đinh lăng như sau:

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu dược lý, Viện Y học quân sự Việt Nam năm 1964 cho thí nghiệm trên người thấy với liều 0,23 đến 0,50g bột đinh lăng dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu nhẹ độ (300) thì có kết quả tăng sức dẻo dai của cơ thể như khi nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.

Trong nhân dân, ngoài công dụng ăn gỏi cá, có nơi dùng chữa ho, ho ra máu, thông tiểu, thông sữa, kiết lỵ nặng. Tại Ấn Độ, theo K. M. Naikarai, đinh lăng được dùng chữa sốt, làm săn da.

Rễ cây đinh lăng

Rễ đinh lăng bán tại Chợ dược liệu Việt Nam

Đơn thuốc:

  1. Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: đinh lăng dùng rễ phơi khô, thái mỏng 0,50g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 - 3 lần uống trong ngày.
  2. Thông tia sữa, căng vú sữa: rễ đinh lăng 30 - 40g, thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng. Uống luôn 2 - 3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường.
  3. Chữa vết thương: giã nát lá đinh lăng đắp lên.
  4. Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40g lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau
  5. Phòng co giật ở trẻ: lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
  6. Chữa đau lưng mỏi gối: dùng thân cành đinh lăng 20 - 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tầncam thảo dây.
  7. Chữa liệt dương: rễ đinh lăng kỷ tử, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g, sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
  8. Chữa viêm gan: rễ đinh lăng 12g; biển đậu, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12g;  nghệ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
  9. Chữa thiếu máu: rễ đinh lăng, mỗi vị 100g, 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
  10. Chữa dị ứng, ban sởi, ho, kiết lỵ: lá đinh lăng khô 10g sắc chung với 200ml nước, uống trong ngày.
  11. Ho suyễn lâu năm: lấy rễ đinh lăng, đậu săng, tang bạch bì, nghệ vàng, tần dày lá tất cả đều 8g, xương bồ 6g, gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.

Dùng rễ đinh lăng với liều cao, sẽ bị say thuốc và xuất hiện cảm giác mệt mỏi, nôn mửa, tiêu chảy.

Thông tin vị thuốc Đinh Lăng:

Tên thường gọi: Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, nam dương sâm.

Tên khoa học:  Polyscias fruticosa (L.) Harms (Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum (L) Miq., Tieghentopanax fruiticosus (L.) R. Vig. Thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae.

Dùng rễ hay vỏ rễ phơi hoặc sấy khô của cây đinh lăng.

Mô tả cây

Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá vì nhân dân thường lấy lá để ăn gỏi cá (nhưng tên đinh lăng phổ biến hơn). Là một loại cây thân nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 - 1,5m. Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20 - 40cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có cuống gầy dài 3 - 10mm, phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm. Cụm hoa hình chùy ngắn 7 - 18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3 - 4mm, dày 1mm có vòi tồn tại. Đinh lăng được trồng phổ biến làm cảnh khắp nước ta, mọc cả ở Lào và miền nam Trung Quốc.

Rễ đinh lăng bán tại Chợ dược liệu Việt Nam

Rễ đinh lăng bán tại Chợ dược liệu Việt Nam