Dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp chế biến dược liệu
Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp chế biến dược liệu. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ xin giới thiệu toàn văn và đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến.
THÔNG TƯ
Hướng dẫn phương pháp chế biến dược liệu
Căn cứ Luật dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Y, dược cổ truyền,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Thông tư hướng dẫn phương pháp chế biến dược liệu”.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp chế biến dược liệu và ban hành danh mục dược liệu sơ chế, vị thuốc cổ truyền.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở sản xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có hoạt động chế biến các dược liệu (sau đây viết tắt là cơ sở) và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chế biến dược liệu là quá trình sơ chế hoặc phức chế.
2. Sơ chế dược liệu là quá trình thực hiện một hoặc nhiều thao tác sau: loại tạp, ngâm, rửa, ủ, cắt đoạn, thái phiến, phơi, sấy để tạo thành dược liệu sơ chế.
3. Phức chế dược liệu là quá trình chế biến theo lý luận của y học cổ truyền hoặc kinh nghiệm dân gian làm thay đổi về chất, lượng và bản chất của dược liệu để tạo thành vị thuốc cổ truyền.
4. Phụ liệu dùng trong chế biến dược liệu là những nguyên liệu được dùng trong các giai đoạn của quá trình chế biến nhằm tăng thêm tác dụng điều trị hoặc hạn chế tác dụng không mong muốn hoặc thay đổi mùi, vị của dược liệu.
Điều 3. Ban hành phương pháp chế biến dược liệu và danh mục dược liệu sơ chế, vị thuốc cổ truyền
1. Phương pháp chế biến dược liệu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục dược liệu sơ chế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh mục vị thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hướng dẫn sử dụng
1. Phương pháp chế biến dược liệu ban hành kèm theo Thông tư này để làm cơ sở xây dựng quy trình chế biến dược liệu.
2. Trường hợp cơ sở sử dụng phương pháp chế biến khác chưa được quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này phải áp dụng phương pháp chế biến có trong Dược điển các nước, tài liệu do nhà xuất bản Y học phát hành chính thức hoặc công trình khoa học, bài báo quốc tế.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2023.
2. Thông tư số 30/2017/TT-BYT ngày 11/07/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì cơ sở sản xuất phải thực hiện chỉnh sửa, bổ sung công thức, quy trình sản xuất và các thông tin liên quan đến thuốc trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Trường hợp thuốc đã nộp hồ sơ đăng ký lưu hành và chưa được cấp giấy đăng ký lưu hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực, cơ sở sản xuất phải thực hiện chỉnh sửa, bổ sung công thức quy trình sản xuất và các thông tin liên quan đến việc chế biến dược liệu theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở kinh doanh dược và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Bộ Y tế để xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BYT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương I
PHƯƠNG PHÁP SƠ CHẾ
Điều 1. Phương pháp loại tạp
1. Mục đích
a) Loại bỏ những bộ phận không dùng, không đủ tiêu chuẩn làm thuốc;
b) Loại những bộ phận gây ra những tác dụng không mong muốn;
c) Tạo ra sự đồng đều về mặt kích thước.
2. Các bước thực hiện
Tiến hành loại bỏ các bộ phận không dùng làm thuốc (rễ phụ, đầu rễ, lõi rễ, lông, lớp bần…)
Điều 2. Phương pháp ngâm
1. Mục đích
Làm mềm dược liệu, giảm tác dụng không mong muốn.
2. Các bước thực hiện
Tiến hành rửa sạch dược liệu sau đó ngâm dược liệu ngập trong nước (thường để nước ngấm vào khoảng 3/10 dược liệu). Thời gian ngâm tùy thuộc vào tính chất, mục đích riêng của từng dược liệu.
Điều 3. Phương pháp rửa
1. Mục đích
Làm sạch, làm mềm dược liệu, giảm tác dụng bất lợi.
2. Các bước thực hiện
Tiến hành rửa bằng nước sinh hoạt để loại bỏ tạp cơ học (đất, cát, sỏi…). Có thể rửa 1-3 lần tùy từng loại dược liệu. Để ráo nước, phơi, sấy đến khi khô.
Điều 4. Phương pháp ủ
1. Mục đích
Làm mềm dược liệu.
2. Các bước thực hiện
Dược liệu đã được rửa sạch, vào ủ trong thiết bị kín, trong quá trình ủ đảo đều hoặc phun nước, phụ liệu đến khi đạt yêu cầu. Lấy ra, để ráo nước.
Điều 5. Phương pháp thái phiến, cắt đoạn
1. Mục đích
Phân chia dược liệu đến kích thước thích hợp.
2. Các bước thực hiện
Tiến hành rửa, ngâm, ủ hoặc làm mềm trước khi thái phiến, cắt đoạn.
Tùy theo đặc tính của dược liệu và yêu cầu riêng, tiến hành thái phiến hoặc cắt đoạn dược liệu trên thiết bị đến kích thước thích hợp.
Điều 6. Phương pháp phơi
1. Mục đích
Làm khô dược liệu, bảo quản dược liệu.
2. Các bước thực hiện
a) Phơi âm can (không trực tiếp dưới nắng): thường áp dụng đối với các dược liệu chứa tinh dầu
Dược liệu sau khi thái phiến được tãi đều ra khay, tiến hành phơi trong bóng mát nơi thoáng gió đến khi đạt độ ẩm thích hợp.
b) Phơi trực tiếp dưới nắng: thường áp dụng đối với tất cả các dược liệu, trừ dược liệu chứa tinh dầu
Dược liệu sau khi thái phiến được tãi đều ra khay, tiến hành phơi ngoài trời nắng đến khi đạt độ ẩm thích hợp.
Mục 7. Phương pháp sấy
1. Mục đích
Làm khô dược liệu, bảo quản dược liệu.
2. Các bước thực hiện
Cho dược liệu vào các khay sấy, cài đặt nhiệt độ, thời gian cho phù hợp từng loại dược liệu. Sấy đến khi đạt độ ẩm thích hợp.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP PHỨC CHẾ VÀ PHỤ LIỆU CHẾ BIẾN
Mục I. Phương pháp phức chế
Điều 8. Phương pháp sao qua
1. Mục đích
- Tạo mùi thơm cho vị thuốc cổ truyền;
- Làm khô hạn chế mốc, mọt nhằm bảo quản vị thuốc cổ truyền.
2. Các bước thực hiện
Đun nhỏ lửa khoảng 60-80°C, cho dược liệu vào, đảo đều, nhanh đến khi dược liệu khô, mùi thơm, lấy ra, để nguội, đóng gói. chứa tinh dầu, phải sao ở nhiệt độ thấp hơn 60°C.
Điều 9. Phương pháp sao vàng
1. Mục đích
- Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh: tỳ, vị; giảm tính hàn vị thuốc;
- Làm khô dược liệu;
- Tạo mùi thơm vị thuốc;
- Giảm một số tác dụng không mong muốn.
2. Các bước thực hiện
- Đun lửa nhỏ chảo nóng khoảng 100-160°C, cho dược liệu vào, đảo đều, nhanh đến khi mặt ngoài dược liệu có màu vàng hoặc màu sẫm hơn so với dược liệu chưa sao, bẻ phiến dược liệu, bên trong vẫn giữ nguyên màu. Lấy ra, để nguội, đóng gói.
- Sao lửa tăng từ từ, đều lửa không quá mạnh gây cháy xém. Những dược liệu có màu tối hơn màu vàng (như: màu nâu, xanh, lục, vàng cam, đỏ...), quá trình sao phải không có khói do cháy; vị thuốc phải có màu khác rõ rệt so với màu dược liệu khi chưa sao, nhưng không được có màu đen do cháy.
Điều 10. Phương pháp sao vàng cháy cạnh
1. Mục đích
- Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị;
- Giảm mùi vị khó chịu của vị thuốc.
2. Các bước thực hiện
Đun lửa to khoảng 170-200°C, cho dược liệu vào, đảo đều và chậm đến khi có khói nhẹ, mặt ngoài vị thuốc có màu vàng, cạnh vị thuốc có màu nâu đen, mùi thơm cháy, lấy ra, để nguội, đóng gói.
Điều 11. Phương pháp sao vàng hạ thổ
1. Mục đích
Tạo sự cân bằng âm - dương cho vị thuốc
2. Các bước thực hiện
Chuẩn bị hố đất, mỗi chiều dài khoảng 25 - 30 cm, trải lớp vải thô, cho vị thuốc được sao vàng vào hố, phủ lớp vải lên trên. Để yên khoảng 30 phút. Lấy thuốc ra, tãi mỏng đến khô. Đóng gói.
Điều 12. Phương pháp sao đen
1. Mục đích
- Tăng tác dụng tiêu thực, kiện tỳ;
- Giảm tính hàn của vị thuốc.
2. Các bước thực hiện
Đun lửa cho nhiệt độ đạt khoảng 180-240°C, cho dược liệu vào, đảo đều, chậm đến khi có khói bay lên; mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu vàng nâu; mùi thơm cháy. Có thể phun ít nước vào để làm nguội, đảo thêm chừng 10 phút. Lấy ra để nguội. Khi sao đen, giai đoạn đầu đun lửa vừa và sao như sao vàng, giai đoạn sau đun lửa to.
Điều 13. Phương pháp sao cháy
1. Mục đích
- Tăng tác dụng cầm máu hoặc tạo ra tác dụng mới cho vị thuốc;
- Giảm tác dụng không mong muốn (độc tính, gây ngứa...).
2. Các bước thực hiện
Đun lửa cho nhiệt độ đạt khoảng 220 - 300°C, cho dược liệu vào, đảo đều như sao vàng sau đó đun lửa to, đảo nhanh đến khi có khói vàng bay lên, phun nước sạch vào, đảo thêm vài phút, đổ ra khay, tãi đều. Để nguội.
Điều 14. Phương pháp chích rượu
1. Mục đích
Tăng hướng tác dụng của vị thuốc
2. Các bước thực hiện
Phun hoặc trộn đều rượu với dược liệu, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết rượu, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, cho toàn bộ dược liệu đã thấm rượu vào chảo (hoặc nồi, máy sao) sao nhỏ lửa khoảng 15-20 phút, đảo đều cho tới khi nhận thấy mùi thơm và dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn. Lấy ra, tãi cho nguội.
Điều 15. Phương pháp chích gừng
1. Mục đích
Tăng hướng tác dụng của vị thuốc
2. Các bước thực hiện
Phun hoặc trộn đều nước gừng vào dược liệu, ủ khoản 60 phút cho thấm hết nước gừng, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, sao với lửa vừa, đến khi nhận thấy mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn, lấy ra, tãi cho nguội
Điều 16. Phương pháp chích muối
1. Mục đích
- Tăng khả năng dần thuốc tới thận, tăng cường tác dụng ích can thận, tăng tác dụng tư âm giáng hỏa;
- Giúp dược liệu có độ ổn định lâu dài.
2. Các bước thực hiện
Phun hoặc trộn đều nước muối với dược liệu, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết nước muối, đảo cho thấm đều, cho dược liệu vào dụng cụ sao (chảo, nồi, máy), sao nhỏ lửa khoảng 15-20 phút, đảo đều cho đến khi nhận thấy có mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn, lấy ra, tãi cho nguội. Có thể sao dược liệu đến hơi vàng rồi mới phun dịch muối và tiếp tục sao đến khô.
Điều 17. Phương pháp chích giấm
1. Mục đích
- Tăng dẫn thuốc vào kinh can đởm, tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, khử ứ, chỉ thống;
- Hòa hoãn tính dược (hòa hoãn tác dụng tả hạ để giảm độc của thuốc trục thủy).
2. Các bước thực hiện
Phun hoặc trộn đều giấm với dược liệu theo tỷ lệ quy định, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết, đảo cho thấm đều, sao cho tới khi dược liệu có mùi thơm, bề mặt trở nên vàng hoặc sẫm màu hơn; lấy ra tãi cho nguội.
Điều 18. Phương pháp chích mật ong
1. Mục đích
- Tăng tác dụng kiện tỳ, ích khí, nhuận bổ của vị thuốc và hòa hoãn tính dược để giảm bớt độc tính;
- Giảm vị đắng chát, tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho của vị thuốc.
2. Các bước thực hiện
Tẩm hoặc trộn đều mật ong luyện vào dược liệu, ủ khoảng 1 giờ cho thấm hết, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, sao nhỏ lửa và đảo đều liên tục cho đến khi dược liệu có mùi thơm, bề mặt có màu, sờ không dính tay, lấy ra tãi mỏng cho nguội.
Điều 19. Phương pháp sao cám
1. Mục đích
- Tăng tác dụng kiện tỳ hòa vị;
- Giảm tính chất khô táo của vị thuốc;
- Khử mùi hôi của một số dược liệu là côn trùng (Bạch cương tàm).
2. Các bước thực hiện
Đun chảo nóng khoảng 140-160°C, cho cám gạo vào chảo, đảo đều đến khi có mùi thơm cám, có khói trắng bay lên thì cho vị thuốc vào sao cùng, đảo nhanh, đều đến khi vị thuốc màu vàng hoặc màu thẫm lại. Đổ toàn bộ xuống rây sắt, rây bỏ cám, tãi cho nguội, đóng gói.
Điều 19. Phương pháp sao cách gạo
1. Mục đích
Tăng tác dụng kiện tỳ, vị
2. Các bước thực hiện
Đun lửa vừa, cho gạo và dược liệu vào chảo, đảo đều đến khi dược liệu có màu vàng, mùi thơm, đổ ra rây sắt, rây bỏ gạo, để nguội.
Điều 20. Phương pháp sao cách bột văn cáp
1. Mục đích
Làm chín một số vị thuốc dễ bị kết dính khi sao.
2. Các bước thực hiện
Cho bột văn cáp vào thiết bị, đun và đảo đều đến khi bột văn cáp nóng khoảng 200 - 250°C (thường khi đảo thấy bột chuyển động linh hoạt), cho vị thuốc vào đảo đến khi đạt tiêu chuẩn riêng của vị thuốc.
Điều 21. Phương pháp sao cách cát
1. Mục đích
- Nâng cao nhiệt độ sao;
- Truyền nhiệt đều vào các dược liệu có góc cạnh.
2. Các bước thực hiện
Cho cát vào thiết bị vừa đun nóng khoảng 250 - 300°C, đảo đều đến khi thấy cát chuyển động linh hoạt, cho vị thuốc vào, đảo đều và nhanh đến khi đạt tiêu chuẩn riêng, sàng bỏ cát, để nguội.
Điều 21. Phương pháp sao cách đất
1. Mục đích
Tăng tác dụng kiện tỳ, an vị, chống nôn.
2. Các bước thực hiện
Đất sét màu vàng (hoàng thổ) sao đến khi nóng đều (khoảng 60 - 100°C), cho vị thuốc vào, đảo đều tay đến khi vị thuốc được bám một lớp bột đất màu vàng trên bề mặt vị thuốc, mùi thơm, đổ ra, rây bỏ đất, xoa đến khi hết bột đất.
Điều 22. Phương pháp nung kín
1. Mục đích
Là thay đổi thể chất của vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.
2. Các bước thực hiện
Cho dược liệu vào dụng cụ nung, đậy nắp kín, cấp nhiệt đến 300-500°C, giữ nhiệt độ nung đến khi đạt tiêu chuẩn riêng đối với từng vị thuốc. Lấy ra, để nguội, tán, rây lấy bột mịn.
Điều 23. Phương pháp nung hở
1. Mục đích
Là thay đổi thể chất của vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.
2. Các bước thực hiện
Rải các lớp xen kẽ nhau theo thứ tự sau: nhiên liệu (cấp nhiệt) - dược liệu - nhiên liệu. Đốt nhiên liệu cho cháy âm ỉ đến khi nóng đỏ đều dược liệu. Phủ lên trên cùng một lớp tro dầy khoảng 5 cm. Để khoảng 4-10 giờ đến khi nguội. Lấy dược liệu, làm sạch tro, tán, rây lấy bột. Nhiên liệu thường dùng là: vỏ trấu lúa, mạt gỗ. Có thể rải thêm một lớp than gỗ xen kẽ để tăng thời gian lưu nhiệt.
Điều 24. Phương pháp hỏa phi
1. Mục đích
- Làm thay đổi cấu trúc, tính chất của một số vị thuốc là khoáng vật.
- Loại nước dưới dạng liên kết hóa học trong vị thuốc.
2. Các bước thực hiện
Nhiệt độ hỏa phi đạt khoảng 200 - 2500 C, cho vị thuốc vào đảo đều hoặc không đảo (phèn phi), đến khi đạt tiêu chuẩn riêng. Để nguội, tán, rây lấy bột mịn.
Điều 25. Phương pháp nướng
1. Mục đích
Tăng tính ấm, tăng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị.
2. Các bước thực hiện
Hơ dược liệu trên bếp, than hoặc vùi trong tro nóng đến khi đạt yêu cầu riêng. Có thể bọc bên ngoài dược liệu một lớp cám mỏng hoặc giấy bản (đã được thấm ẩm),... trước khi hơ lửa.
Điều 26. Phương pháp ngâm
1. Mục đích
- Tăng dẫn thuốc vào kinh vị;
- Giảm tác dụng không mong muốn.
2. Các bước thực hiện
Ngâm dược liệu thô trong dịch phụ liệu, cho dịch phụ liệu ngấm sâu vào trong dược liệu.
Điều 27. Phương pháp ủ
1. Mục đích
- Ủ với rượu để làm sạch mùi vị khó chịu của vị thuốc.
- Ủ đến khi đạt tiêu chuẩn riêng.
2. Các bước thực hiện
Tẩm vị thuốc cổ truyền bằng rượu, ủ khoảng 10-20 phút, phơi hoặc sao qua đến khi có mùi thơm.
Điều 27. Phương pháp thủy phi
1. Mục đích
- Giảm độc tính của dược liệu.
2. Các bước thực hiện
Cho nước hoặc dịch phụ liệu vào cối sành (hoặc sứ), cho dược liệu vào. Nghiền dược liệu đến khi dịch nước đục, gạn nhanh lấy dịch đục, để lắng, vớt hết bọt nổi, gạn bỏ nước trong, lấy bột dược liệu, cắn được nghiền tiếp. Nghiền nhiều lần đến khi dược liệu được phân tán hoàn toàn. Phơi âm can. Đóng gói.
Điều 28. Phương pháp chưng
1. Mục đích
- Chuyển hóa tác dụng, thay đổi tính vị của vị thuốc theo mục tiêu điều trị;
- Tạo mùi vị thơm, giảm vị đắng chát, dễ hấp thu, đạt hiệu quả điều trị cao.
2. Các bước thực hiện
Dược liệu được phun hoặc trộn đều với dịch phụ liệu (hoặc hỗn dịch) theo tỷ lệ quy định. Đảo đều, ủ cho mềm, sau đó cho vào dụng cụ bằng lnox hoặc nhôm, đặt vào nồi có sẵn nước, đậy kín và đun cách thủy trong nhiều giờ và có thể nhiều ngày (tùy yêu cầu của vị thuốc). Thường xuyên duy trì nhiệt độ sôi âm ỉ, dược liệu được tiếp xúc đủ với dịch phụ liệu để dịch phụ liệu thấm đều vào dược liệu, thỉnh thoảng đảo đều. Khi cần có thể bổ sung nước cách thủy tránh cạn. Sau khi chưng, lấy dược liệu ra, để nguội, thái phiến, tẩm và sấy cho tới hết dịch chưng rồi sấy khô.
Điều 29. Phương pháp đồ
1. Mục đích
- Làm mềm dược liệu;
- Diệt các enzym giúp ổn định hoạt chất;
- Giúp thuốc dễ được hấp thu, dễ chuyển hóa và phát huy tác dụng tốt hơn.
2. Các bước thực hiện
Dược liệu được xếp lên vỉ (nhôm, thép không rỉ, gỗ, tre...), loại to xếp dưới, nhỏ ở trên. Nếu có phụ liệu thì xếp xen kẽ từng lớp. Giữa vỉ và nước trong nồi (chõ) có khoảng cách để dược liệu không tiếp xúc với nước. Đồ cho tới khi dược liệu được chín đều. Lấy ra thái hoặc bào lát và sấy khô. Thời gian đồ tùy thuộc vào tính chất, độ dày dược liệu nhưng phải đảm bảo đủ mềm tới bên trong.
Điều 30. Phương pháp nấu
1. Mục đích
Tạo tính năng tác dụng của vị thuốc
2. Các bước thực hiện
Dược liệu được làm mềm, cho vào nồi loại to xếp dưới loại nhỏ xếp ở trên. Đổ ngập nước hoặc dịch phụ liệu (trên mức dược liệu 5 cm). Sau khi đun sôi thì duy trì nấu ở nhiệt độ sôi âm ỉ cho tới khi dược liệu chín kỹ. Thường xuyên đảo và bổ sung nước để dịch phụ liệu được tiếp xúc đều tới từng dược liệu. Khi dược liệu đã chín đun cho cạn còn khoảng 1/3 dịch, lấy dịch nấu để riêng, dược liệu để nguội, thái lát (dày 1 - 2mm). Tẩm dịch nấu (nếu có) và sấy cho tới khô.
Mục II. Phụ liệu chế biến
Điều 31. Phụ liệu dùng trong chế biến
1. Cám gạo
a) Đặc điểm của phụ liệu
Cám gạo (nếp hoặc tẻ) mới xay, màu hơi vàng nhạt, mịn, thơm..
b) Mục đích:
- Tăng tác dụng kiện tỳ;
- Làm giảm tính khô táo của vị thuốc cổ truyền;
- Làm giảm tác dụng không mong muốn;
- Làm cho vị thuốc cổ truyền khô đều, vàng đều, và có mùi thơm.
c) Ứng dụng:
Chế biến Bạch truật, Thương truật, Xương bồ...
2. Gạo
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Sử dụng gạo nếp hoặc gạo tẻ, thường dùng gạo nếp.
b) Mục đích:
- Làm khô dược liệu;
- Làm thơm và vàng đều vị thuốc cổ truyền.
c) Ứng dụng:
Chế biến Nhung hươu, Nhân sâm...
3. Nước vo gạo
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Nước gạo mới vo của gạo tẻ hoặc gạo nếp; nước có màu trắng, đặc, không có mùi chua, hoặc mùi lạ.
b) Mục đích:
- Loại bớt vị chát có trong dược liệu;
- Làm cho vị thuốc dễ uống hơn.
c) Ứng dụng:
Chế biến Hà thủ ô đỏ, Hà thủ ô trắng, Thạch xương bồ, Xạ can...
4. Giấm
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Giấm có thể chất trong, không màu, hoặc hơi vàng, có vị chua, mùi giấm, nồng độ acid acetic từ 3,6-5,0 %, không được có các chất độc hại.
b) Mục đích:
- Dẫn thuốc vào kinh can;
- Tăng cường hoạt huyết, khứ ứ;
- Hành khí, giảm đau “thố chế trú can chi nhiệm thống”;
- Hòa hoãn tính dược, giảm tác dụng phụ;
- Làm giòn các dược liệu có thể chất cứng rắn, khử mùi hôi, tanh như xương động vật.
c) Ứng dụng:
Chế biến Diên hồ sách, Tam lăng, Nga truật, Hương phụ, Miết giáp...
5. Rượu hoặc ethanol dược dụng
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Sử dụng rượu trắng hoặc ethanol dược dụng có hàm lượng ethanol 30-40%.
b) Mục đích:
- Dẫn thuốc lên thượng tiêu (làm thăng dương khí);
- Giảm tính hàn;
- Tăng cường hoạt huyết thông kinh hoạt lạc.
c) Ứng dụng:
Chế biến Hoàng liên, Hoàng bá, Đại hoàng, Sơn thù du, Thục địa, Hà thủ ô đỏ, Ngưu tất, Xuyên khung, Đan sâm...
6. Dầu vừng
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Chất lỏng, sánh, mùi thơm đặc trưng.
b) Mục đích:
- Giảm độc (khi rán dầu);
- Làm cho vị thuốc cổ truyền trở nên giòn, xốp, dễ nghiền tán.
c) Ứng dụng:
Chế biến Mã tiền, Tam thất...
7. Dịch gừng tươi (Sinh khương)
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Gừng tươi, già (chắc, thơm) rửa sạch, thái mỏng, giã nát, vắt lấy nước cốt, giã tiếp, thêm nước vài lần, vắt, để có đủ dịch tẩm.
b) Mục đích:
- Tăng tính ấm cho vị thuốc cổ truyền (tăng tính dương);
- Tăng tác dụng chỉ ho, hóa đờm;
- Làm giảm tính ngứa, tính kích thích cổ họng của vị thuốc cổ truyền;
- Làm sạch và thơm vị thuốc cổ truyền (xương động vật).
c) Ứng dụng:
Chế biến Bán hạ, Thục địa, Đảng sâm…
8. Mật ong
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Mật đã được luyện (nấu sôi, vớt bỏ tạp, sáp, xác ong, lọc). Mật luyện có vị thơm ngọt, màu hơi vàng, sánh.
b) Mục đích:
- Kiện tỳ;
- Tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho, hóa đờm;
- Tăng tác dụng bổ dưỡng;
- Hòa hoãn dược tính.
c) Ứng dụng:
Chế biến Tang bạch bì, Tử uyển, Khoản đông hoa, Tiền hồ, Bách hợp, Tỳ bà diệp, Cam thảo, Hoàng kỳ, Ma hoàng...
9. Văn cáp (bột vỏ hàu, hến) hoặc hoạt thạch
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Vỏ hàu, hến ngâm, rửa sạch, phơi, nung ở nhiệt độ cao, tán lấy bột mịn.
b) Mục đích:
- Để sao khô các vị thuốc cổ truyền là cao chế từ động vật tránh dính vào nhau hoặc chạm đáy chảo;
- Hạn chế mùi hôi, tanh của các vị thuốc cổ truyền;
- Làm cho vị thuốc cổ truyền trở nên giòn, dễ tán thành bột, khi bào chế.
c) Ứng dụng:
Chế biến A giao, cao Ban long...
10. Muối ăn
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Sử dụng muối ăn sạch thành phần chủ yếu là natri clorid (NaCl), tiến hành pha với nước sinh hoạt theo tỷ lệ thích hợp.
b) Mục đích:
- Giảm tính độc của vị thuốc;
- Dẫn thuốc vào kinh thận, tăng cường tác dụng bổ can thận;
- Tăng tác dụng nhuận hạ, lợi tiểu;
- Tăng tác dụng tư âm, giáng hỏa.
c) Ứng dụng:
Chế Phụ tử, Ba kích, Trạch tả, Hoàng bá...
11. Phèn chua
Tiến hành
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Sử dụng phèn chua sạch, tiến hành pha với nước sinh hoạt theo tỷ lệ thích hợp.
b) Mục đích:
- Tẩy rửa các chất độc, các chất gây ngứa, kích thích họng, chất nhớt;
- Bảo quản vị thuốc cổ truyền khỏi bị hỏng, thối rữa, hạn chế ôi thiu trong chế biến;
- Giúp định hình vị thuốc cổ truyền.
c) Ứng dụng:
Chế biến Thiên nam tinh, Bán hạ, Hoài sơn...
12. Nước vôi
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Sử dụng vôi tôi sạch thành phần chủ yếu là Calci hydroxyd (Ca(OH)2), thêm nước để tôi vôi theo tỷ lệ thích hợp.
b) Mục đích:
- Loại bớt các chất ngứa, hạn chế hỏng, thối rữa (khi chế biến dược liệu có nhiều tinh bột);
- Loại hết phần thịt, tủy, mỡ...ở xương trước khi nấu cao động vật.
c) Ứng dụng:
Chế Bán hạ, Hoài sơn…
13. Cát
a) Đặc điểm của phụ liệu: Sử dụng cát sạch đã được rửa nhiều lần bằng nước sinh hoạt, loại bỏ tạp chất, phơi khô.
b) Mục đích:
- Dùng cát làm vật liệu trung gian để nâng nhiệt độ sao lên cao (220-250°C).
- Truyền nhiệt đều cho vị thuốc cổ truyền.
c) Ứng dụng:
Chế biến Mạch môn, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Xuyên sơn giáp, Mã tiền...
14. Đất
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Sử dụng đất sét vàng sạch ở tầng sâu (những nơi ruộng sạch không có mùn, bùn, dư phẩm thuốc trừ sâu, phân hóa học...). Phơi khô, tán mịn, sấy khô; còn dùng đất lòng bếp (phục long can), hoặc đất lòng lò gạch, làm phụ liệu chế.
b) Mục đích:
Ôn trung, kiện tỳ, chỉ nôn, chỉ huyết.
c) Ứng dụng:
Chế biến Bạch truật, Hoài sơn...
15. Dịch vị thuốc
a) Đặc điểm của phụ liệu:
Sử dụng dịch của một hay nhiều dược liệu (dich Cam thảo, Sa nhân…) để chế biến các dược liệu độc hoặc phối hợp với các phụ liệu.
b) Mục đích:
- Giảm độc hoặc tác dụng không mong muốn của dược liệu...;
- Hiệp đồng tăng cường hiệu quả. Tạo thêm tác dụng (mới) cho vị thuốc cổ truyền;
- Tăng hiệu lực điều trị.
c) Ứng dụng:
Chế biến Phụ tử, Bán hạ...
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DƯỢC LIỆU SƠ CHẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BYT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên dược liệu |
Tên khoa học |
|
1 |
A giao |
Colla Corii Asini |
2 |
A ngùy |
Resina Ferulae |
3 |
Actiso |
Folium Cynarae scolymi |
4 |
An tức hương |
Benzoinum |
5 |
Ba đậu |
Fructus Crotonis |
6 |
Ba kích |
Radix Morindae officinalis |
7 |
Bá tử nhân |
Semen Platycladi orientalis hoặc Semen Platycladi |
8 |
Bạc hà |
Herba Menthae hoặc Herba Menthae haplocalycis |
9 |
Bách bệnh |
Radix Eurycomae longifoliae |
10 |
Bạch biển đậu |
Semen Lablab hoặc Semen Lablab album |
11 |
Bách bộ |
Radix Stemonae tuberosae hoặc Radix Stemonae |
12 |
Bạch cập |
Rhizoma Bletillae striatae hoặc Rhizoma Bletillae |
13 |
Bạch chỉ |
Radix Angelicae dahuricae |
14 |
Bạch cương tàm |
Bombyx Botryticatus hoặc Bombyx Batryticatus |
15 |
Bạch đậu khấu |
Fructus Amomi hoặc Fructus Amomi rotundus |
16 |
Bạch đầu ông |
Radix Pulsatillae |
17 |
Bạch đồng nữ |
Folium Clerodendri chinense |
18 |
Bạch giới tử |
Semen Sinapis albae hoặc Semen Sinapis |
19 |
Bạch hoa xà thiệt thảo |
Herba Hedyotis diffusae |
20 |
Bách hợp |
Bulbus Lilii |
21 |
Bạch liễm |
Radix Ampelopsis |
22 |
Bạch linh |
Poria |
23 |
Bạch mao căn |
Rhizoma Imperatae cylindricae hoặc Rhizoma Imperatae |
24 |
Bạch phàn |
Alumen |
25 |
Bạch phụ tử |
Rhizoma Typhonii |
26 |
Bạch quả (hạt) |
Semen Ginkgo |
27 |
Bạch quả (lá) |
Folium Ginkgo |
28 |
Bạch tật lê |
Fructus Tribuli terrestris hoặc Fructus Tribuli |
29 |
Bạch thược |
Radix Paeoniae lactiflorae hoặc Radix Paeoniae alba |
30 |
Bạch tiền |
Rhizoma et Radix Cynanchi stauntonii |
31 |
Bạch tiễn bì |
Cortex Dictamni |
32 |
Bạch truật |
Rhizoma Atractylodis macrocephalae |
33 |
Bạch vi |
Radix et Rhizoma Cynanchi atrati |
34 |
Bán biên liên |
Herba Lobeliae chinensis |
35 |
Bán chi liên |
Herba Scutellariae barbatae |
36 |
Bán hạ |
Rhizoma Pinelliae |
37 |
Bán hạ nam (Củ chóc) |
Rhizoma Typhonii trilobati |
38 |
Bản lam căn |
Radix Isatidis |
39 |
Bàng đại hải |
Semen Sterculiae lychnophorae |
40 |
Băng phiến thiên nhiên |
Borneolum |
41 |
Biển súc |
Herba Polygoni avicularis |
42 |
Bình bối mẫu |
Bulbus Fritillariae ussuriensis |
43 |
Binh lang |
Semen Arecae catechi hoặc Semen Arecae |
44 |
Bình vôi |
Tuber Stephaniae hoặc Radix Stephaniae tetrandrae |
45 |
Bố chính sâm |
Radix Abelmoschi sagittifolii |
46 |
Bồ công anh (Nam) |
Herba Lactucae indicae |
47 |
Bồ công anh (Bắc) |
Herba Taraxaci |
48 |
Bổ cốt chỉ (Phá cố chỉ) |
Fructus Psoraleae corylifoliae hoặc Fructus Psoraleae |
49 |
Bồ hoàng |
Pollen Typhae |
50 |
Bồ kết (Quả) |
Fructus Gleditsiae australis hoặc Fructus Gleditsiae sinensis |
51 |
Cà độc dược |
Flos Daturae metelis hoặc Flos Daturae |
52 |
Cà gai leo |
Herba Solani procumbensis |
53 |
Cá ngựa |
Hippocampus |
54 |
Cam thảo |
Radix et Rhizoma Glycyrrhizae |
55 |
Cam thảo đất |
Herba et Radix Scopariae |
56 |
Cam toại |
Radix Kansui |
57 |
Can khương |
Rhizoma Zingiberis |
58 |
Cảo bản |
Rhizoma et Radix Ligustici |
59 |
Cáp giới (Tắc kè) |
Gekko hoặc Gecko |
60 |
Cát căn |
Radix Puerariae thomsonii |
61 |
Cát cánh |
Radix Platycodi grandiflori hoặc Radix Platycodonis |
62 |
Cát sâm |
Radix Millettiae speciosae |
63 |
Câu đằng |
Ramulus cum Unco Uncariae hoặc Ramulus cum uncis Uncariae |
64 |
Câu kỷ tử |
Fructus Lycii |
65 |
Cẩu tích |
Rhizoma Cibotii |
66 |
Chè dây |
Folium Ampelopsis |
67 |
Chỉ thực |
Fructus Aurantii immaturus |
68 |
Chi tử |
Fructus Gardeniae |
69 |
Chỉ xác |
Fructus Aurantii |
70 |
Chu sa |
Cinnabaris |
71 |
Chử thực tử |
Fructus Broussonetiae |
72 |
Cỏ mần trầu |
Herba Eleusinis indicae |
73 |
Cỏ ngọt |
Folium Steviae rebaudianae |
74 |
Cỏ nhọ nồi |
Herba Ecliptae |
75 |
Cỏ roi ngựa |
Herba Verbenae |
76 |
Cỏ xước |
Radix Achyranthis asperae |
77 |
Cóc mẳn |
Herba Centipedae minimae hoặc Herba Centipedae |
78 |
Cốc nha |
Fructus Setariae germinatus |
79 |
Cốc tinh thảo |
Flos Eriocauli |
80 |
Cối xay |
Herba Abutili indici |
81 |
Côn bố |
Thallus Laminariae |
82 |
Cốt khí củ |
Radix Polygoni cuspidati hoặc Rhizoma et Radix Polygoni cuspidati |
83 |
Cốt toái bổ |
Rhizoma Drynariae |
84 |
Cù mạch |
Herba Dianthi |
85 |
Cúc hoa vàng |
Flos Chrysanthemi indici |
86 |
Cửu lý hương |
Folium et Cacumen Murrayae |
87 |
Dạ cẩm |
Herba Hedyotidis capitellatae |
88 |
Dạ giao đằng |
Caulis Polygoni multiflori |
89 |
Dã phụ tử |
Radix Aconiti kusnezoffii |
90 |
Đại hoàng |
Rhizoma Rhei hoặc Radix et Rhizoma Rhei |
91 |
Đại hồi |
Fructus Illicii veri |
92 |
Đại huyết đằng |
Caulis Sargentodoxae |
93 |
Đại phúc bì |
Pericarpium Arecae catechi hoặc Pericarpium Arecae |
94 |
Đại táo |
Fructus Ziziphi jujubae hoặc Fructus Jujubae |
95 |
Đại thanh diệp |
Folium Isatidis |
96 |
Đại toán |
Bulbus Allii sativi |
97 |
Dâm dương hoắc |
Herba Epimedii hoặc Folium Epimedii |
98 |
Đạm trúc diệp |
Herba Lophatheri |
99 |
Đan sâm |
Radix et Rhizoma Salviae miltiorrhizae |
100 |
Đảng sâm |
Radix Codonopsis |
101 |
Đăng tâm thảo |
Medulla Junci effusi hoặc Medulla Junci |
102 |
Đào nhân |
Semen Pruni hoặc Semen Persicae |
103 |
Đậu đen |
Semen Vignae cylindricae hoặc Semen Sojae nigrum |
104 |
Dây đau xương |
Caulis Tinosporae sinensis |
105 |
Địa cốt bì |
Cortex Radicis Lycii hoặc Cortex Lycii |
106 |
Địa du |
Radix Sanguisorbae |
107 |
Địa liền |
Rhizoma Kaempferiae galangae hoặc Rhizoma Kaempferiae |
108 |
Địa long |
Pheretima |
109 |
Địa phu tử |
Fructus Kochiae |
110 |
Diếp cá |
Herba Houttuyniae cordatae hoặc Herba Houttuyniae |
111 |
Diệp hạ châu |
Herba Phyllanthi urinariae |
112 |
Diệp hạ châu đắng |
Herba Phyllanthi amari |
113 |
Đinh hương |
Flos Syzygii aromatici hoặc Flos Caryophylli |
114 |
Đinh lăng |
Radix Polysciacis |
115 |
Đỗ trọng |
Cortex Eucommiae |
116 |
Độc hoạt |
Radix Angelicae pubescentis |
117 |
Đơn lá đỏ |
Folium Excoecariae |
118 |
Đông quỳ tử |
Semen Malvae |
119 |
Đông trùng hạ thảo |
Cordyceps |
120 |
Dừa cạn |
Folium Catharanthi rosei |
121 |
Đương quy |
Radix Angelicae sinensis |
122 |
Đương quy di thực |
Radix Angelicae acutilobae |
123 |
Giảo cổ lam |
Herba Gynostemmae |
124 |
Hà diệp (lá sen) |
Folium Nelumbinis nuciferae hoặc Folium Nelumbinis |
125 |
Hạ khô thảo |
Spica Prunellae |
126 |
Hà thủ ô đỏ |
Radix Fallopiae multiflorae hoặc Radix Polygoni multiflori |
127 |
Hà thủ ô trắng |
Radix Streptocauli |
128 |
Hắc chi ma |
Semen Sesami nigrum |
129 |
Hải kim sa |
Spora Lygodii |
130 |
Hải phong đằng |
Caulis Piperis kadsurae |
131 |
Hải tảo |
Sargassum |
132 |
Hậu phác |
Cortex Magnoliae officinalis |
133 |
Hậu phác hoa |
Flos Magnoliae officinalis |
134 |
Hồ đào nhân |
Semen Juglandis |
135 |
Hồ hoàng liên |
Rhizoma Picrorhizae |
136 |
Hoắc hương |
Herba Pogostemonis |
137 |
Hoài sơn |
Tuber Dioscoreae persimilis hoặc Rhizoma Dioscoreae |
138 |
Hoàn dương thảo |
Herba Selaginellae |
139 |
Hoàng bá |
Cortex Phellodendri hoặc Cortex Phellodendri chinensis |
140 |
Hoàng bá nam |
Cortex Oroxyli |
141 |
Hoàng cầm |
Radix Scutellariae |
142 |
Hoàng đằng |
Caulis et Radix Fibraureae hoặc Caulis Fibraureae |
143 |
Hoàng kỳ |
Radix Astragali membranacei hoặc Radix Astragali |
144 |
Hoàng liên |
Rhizoma Coptidis |
145 |
Hoàng nàn |
Cotex Strychni wallichianae |
146 |
Hoàng tinh |
Rhizoma Polygonati |
147 |
Hoạt thạch |
Talcum |
148 |
Hòe hoa |
Flos Styphnolobii japonici immaturus hoặc Flos Sophorae |
149 |
Hồng hoa |
Flos Carthami tinctorii hoặc Flos Carthami |
150 |
Hợp hoan bì |
Cortex Albiziae |
151 |
Hợp hoan hoa |
Flos Albiziae |
152 |
Hương gia bì |
Cortex Periplocae |
153 |
Hương nhu |
Herba Moslae |
154 |
Hương nhu tía |
Herba Ocimi tenuiflori |
155 |
Hương nhu trắng |
Herba Ocimi gratissimi |
156 |
Hương phụ |
Rhizoma Cyperi |
157 |
Huyền hồ sách |
Tuber Corydalis hoặc Rhizoma Corydalis |
158 |
Huyền sâm |
Radix Scrophulariae |
159 |
Huyết giác |
Lignum Dracaenae |
160 |
Huyết kiệt |
Sanguis Draconis |
161 |
Hy thiêm |
Herba Siegesbeckiae |
162 |
Ích mẫu |
Herba Leonuri japonici hoặc Herba Leonuri |
163 |
Ích trí nhân |
Fructus Alpiniae oxyphyllae |
164 |
Kê cốt thảo |
Herba Abri |
165 |
Kê huyết đằng |
Caulis Spatholobi suberecti hoặc Caulis Spatholobi |
166 |
Kê nội kim |
Endothelium Corneum Gigeriae Galli |
167 |
Kê quan hoa |
Flos Celosiae cristatae |
168 |
Kha tử |
Fructus Terminaliae chebulae hoặc Fructus Chebulae |
169 |
Khiếm thực |
Semen Euryales |
170 |
Khiên ngưu tử |
Semen Pharbitidis |
171 |
Khổ hạnh nhân |
Semen Armeniacae amarum |
172 |
Khổ qua |
Fructus Momordicae charantiae |
173 |
Khổ sâm |
Folium et Ramulus Crotonis tonkinensis |
174 |
Khoản đông hoa |
Flos Tussilaginis farfarae hoặc Flos Farfarae |
175 |
Khôi |
Folium Ardisiae |
176 |
Khương hoàng |
Rhizoma Curcumae longae |
177 |
Khương hoạt |
Rhizoma et Radix Notopterygii |
178 |
Kim anh tử |
Fructus Rosae laevigatae |
179 |
Kim ngân cuộng |
Caulis cum folium Lonicerae |
180 |
Kim ngân hoa |
Flos Lonicerae hoặc Flos Lonicerae japonicae |
181 |
Kim tiền thảo |
Herba Desmodii styracifolii |
182 |
Kinh giới |
Herba Elsholtziae ciliatae hoặc Herba Schizonepetae |
183 |
Kinh giới tuệ |
Spica Schizonepetae |
184 |
La bặc tử |
Semen Raphani sativi hoặc Semen Raphani |
185 |
La hán |
Fructus Siraitiae |
186 |
Lá lốt |
Herba Piperis lolot |
187 |
Lá móng |
Folium Lawsoniae |
188 |
Lạc tiên |
Herba Passiflorae foetidae |
189 |
Lệ chi hạch |
Semen Litchi |
190 |
Liên kiều (Lão kiều) |
Fructus Forsythiae suspensae hoặc Fructus Forsythiae |
191 |
Liên kiều (Thanh kiều) |
Fructus Forsythiae suspensae hoặc Fructus Forsythiae |
192 |
Liên nhục |
Semen Nelumbinis nuciferae hoặc Semen Nelumbinis |
193 |
Liên phòng |
Receptaculum Nelumbinis |
194 |
Liên tâm |
Embryo Nelumbinis nuciferae hoặc Plumula Nelumbinis |
195 |
Liên tu |
Stamen Nelumbinis |
196 |
Linh chi |
Ganoderma |
197 |
Lô cam thạch |
Calamina |
198 |
Lô căn |
Rhizoma Phragmitis |
199 |
Lô hội |
Aloe |
200 |
Lộc giác |
Cornu Cervi |
201 |
Lộc nhung |
Cornu Cervi pantotrichum |
202 |
Long đởm thảo |
Radix et Rhizoma Gentianae |
203 |
Long nhãn |
Arillus Longan |
204 |
Lục phàn |
Melanteritum |
205 |
Ma hoàng |
Herba Ephedrae |
206 |
Ma hoàng |
Radix et Rhizoma Ephedrae |
207 |
Mã tiền |
Semen Strychni |
208 |
Mạch môn đông |
Radix Ophiopogonis japonici hoặc Radix Ophiopogonis |
209 |
Mạch nha |
Fructus Hordei germinatus |
210 |
Mai khôi hoa |
Flos Rosae rugosae |
211 |
Mạn kinh tử |
Fructus Viticis trifoliae hoặc Fructus Viticis |
212 |
Mang tiêu |
Natrii sulfas |
213 |
Mật mông hoa |
Flos Buddlejae |
214 |
Mật ong |
Mel |
215 |
Mẫu đơn bì |
Cortex Radicis Paeoniae suffruticosae hoặc Cortex Moutan |
216 |
Mẫu lệ |
Concha Ostreae |
217 |
Miết giáp |
Carapax Trionycis |
218 |
Mỏ quạ |
Folium Maclurae cochinchinensis |
219 |
Mộc hồ điệp |
Semen Oroxyli |
220 |
Mộc hương |
Radix Saussureae lappae hoặc Radix Aucklandiae |
221 |
Mộc qua |
Fructus Chaenomelis |
222 |