Công Dụng Và Bài Thuốc Chữa Bệnh Từ Cây Cát Cánh Trong Y Học Cổ Truyền

Cây Cát Cánh được biết đến với nhiều công dụng chữa bệnh như trị ho, viêm họng, đau ngực, và nhiều bệnh lý khác. Bài viết này giới thiệu chi tiết về các bài thuốc chữa bệnh từ cây Cát Cánh trong y học cổ truyền, giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu quý này.

Sep 26, 2024 - 09:28
 0  16
Công Dụng Và Bài Thuốc Chữa Bệnh Từ Cây Cát Cánh Trong Y Học Cổ Truyền
Hình ảnh cây CÁT CÁNH

I. Tìm Hiểu Về Cây Cát Cánh

Cây Cát Cánh, với tên khoa học là Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC., thuộc họ Hoa Chuông (Campanulaceae), là loại cây thảo sống lâu năm với chiều cao trung bình từ 50 - 80 cm. Thân cây mềm, màu lục xám và chứa nhựa mủ. Lá cây gần như không cuống, mọc đối hoặc mọc thành vòng 3 - 4 chiếc, có hình trứng dài từ 3 - 6 cm, rộng 1 - 2,5 cm, mép lá có răng cưa to. Những lá phía ngọn nhỏ hơn, đôi khi mọc so le.

Hoa của cây Cát Cánh có màu lơ nhạt, mọc riêng lẻ hoặc thành chùm thưa. Đài hoa có màu xanh và hình chuông rộng. Quả của cây có hình trứng ngược. Rễ cây có hình trụ, thuôn dần về phía dưới và đôi khi phân nhánh. Phần trên của rễ còn sót lại gốc thân với nhiều sẹo nhỏ là vết tích của rễ con, dài từ 5 – 15 cm và đường kính từ 0,7 – 2 cm. Mặt ngoài của rễ có màu vàng nhạt hoặc vàng nâu nhạt, có nhiều rãnh nhăn nheo theo chiều dọc và những nếp nhăn ngang.

Cây Cát Cánh được thu hái vào mùa thu đông hoặc mùa xuân. Sau khi thu hoạch, người ta thường đào lấy rễ, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, rửa sạch, để ráo nước hoặc ủ khoảng 12 giờ, sau đó thái lát mỏng và phơi hay sấy khô.

II. Tác Dụng Của Cây Cát Cánh

Cây Cát Cánh có nhiều công dụng trong y học cổ truyền, dưới đây là một số bài thuốc phổ biến:

  1. Trị Họng Sưng Đau:

    • Sử dụng 8g Cát Cánh kết hợp với 4g Cam thảo. Sắc hoặc tán bột uống.
  2. Trị Ngực Đầy Nhưng Không Đau:

    • Cát Cánh và Chỉ xác, hai vị bằng nhau. Sắc với hai chén nước, còn 1 chén, uống nóng.
  3. Trị Thương Hàn Gây Đau Bụng:

    • Cát Cánh, Bán hạ và Trần bì mỗi thứ 12g, thêm 5 lát Gừng. Sắc với 2 chén rưỡi nước, còn 1 chén, uống nóng.
  4. Trị Ho Suyễn Có Đàm:

    • Sử dụng 60g Cát Cánh tán bột, sắc với nửa chén Đồng tiện, uống khi còn nóng.
  5. Chữa Phế Ung, Ho, Ngực Đầy, Người Như Rét Run:

    • 40g Cát Cánh và 80g Cam thảo sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng, chia uống nhiều lần khi còn nóng.
  6. Chữa Viêm Họng:

    • Sử dụng 80g Cát Cánh sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng, uống.
  7. Trị Ứ Huyết Trong Ruột:

    • Cát Cánh tán bột, mỗi lần uống 12g với nước cơm.
  8. Trị Có Thai Nhưng Ngực Tức, Bụng Đau:

    • 40g Cát Cánh giã lấy nước, thêm 3 lát Gừng sống, sắc còn 6 phân, uống nóng.
  9. Trị Sâu Răng:

    • Cát Cánh và Ý dĩ nhân, tán bột, uống.
  10. Trị Chân Răng Sưng Đau, Lợi Lở Loét:

    • Cát Cánh tán bột, trộn với Nhục Táo làm thành viên nhỏ, ngâm với nước Kinh giới và ngậm.
  11. Chữa Đau Mắt:

    • Cát Cánh 1 thăng và Hắc Khiên Ngưu đầu nhỏ 120g, tán bột, làm viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 40 viên với nước nóng, ngày 2 lần.
  12. Chữa Chảy Máu Cam:

    • Cát Cánh tán bột. Mỗi lần uống 1 muỗng canh với nước, ngày 4 lần.
  13. Chữa Trúng Độc, Đi Ngoài:

    • Khổ Cát Cánh tán bột, ngày 3 lần, mỗi lần 12g với rượu, liên tục 7 ngày. Sau đó ăn gan heo, phổi heo để bồi dưỡng.
  14. Chữa Viêm Amidal:

    • Cát Cánh 8g, Kim ngân hoa và Liên kiều mỗi thứ 12g, Sinh Cam thảo 4g, sắc uống.
  15. Chữa Ngực Đau Ở Người Già:

    • Cát Cánh 12g, Quảng mộc hương 6g, Trần bì 12g, Hương phụ 12g, Đương quy 20g, sắc uống.
  16. Chữa Cam Răng, Miệng Hôi:

    • Cát Cánh và Hồi hương, tán bột, trộn đều và dùng bôi vào chân răng.

Lưu Ý: Những người có âm hư, ho lâu ngày, có khuynh hướng ho ra máu, âm hư hỏa nghịch và không có phong hàn ở phế không nên dùng. Cây Cát Cánh kỵ với Bạch cập và Long đờm thảo, không nên ăn cùng thịt heo.

Đọc thêm: Kỹ Thuật Trồng Cây Dược Liệu Cát Cánh Đạt Chuẩn GACP-WHO: Hướng Dẫn Chi Tiết Từ A-Z