Thương Truật (Rhizoma Atractylodis): Kiện Tỳ, Táo Thấp và Tán Phong Thấp Hiệu Quả
Thương Truật, còn gọi là Rhizoma Atractylodis, có vị cay, đắng, mùi thơm và tính ôn, quy vào kinh tỳ và vị. Với các hoạt chất như atractylol, hinesol, beta-eudesmol, Thương Truật được dùng để kiện tỳ, táo thấp mạnh, tán phong thấp và trừ thấp ở hạ tiêu. Liều dùng 4-9g, trị ăn không ngon, tiêu chảy, ói mửa do thấp trệ ở tỳ vị và đau khớp do phong thấp. Kiêng dùng cho người tỳ vị hư yếu và đại tiện lỏng do nội nhiệt.
-
Vị thuốc Thương Truật (Rhizoma Atractylodis)
Vị thuốc Thương Truật Vị thuốc: Thương Truật
Tên Latin: Rhizoma Atractylodis
Tên Pinyin: Cangzhu
Tên tiếng Hoa: 苍术Tính vị: Vị cay, đắng, có mùi thơm, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh tỳ, vị
Hoạt chất: Atractylol, hinesol, beta-eudesmol
Dược năng: Kiện tỳ, táo thấp mạnh, tán phong thấp, trừ thấp ở hạ tiêu, phát hãn, sáng mắt
Liều Dùng: 4 - 9g
Chủ trị:
- Trị ăn không ngon, biếng ăn, tiêu chảy, ói mửa, ợ hơi do thấp trệ ở tỳ vị
- Đau và sưng khớp gối, yếu chân do phong thấp ứ trệ dùng Thương truật với Mộc qua, Tang chi và Độc hoạt.
- Cảm phong, hàn, thấp biểu hiện như đau và nặng các chi, nghiến răng, sốt, đau đầu và cảm giác nặng đầu dùng Thương truật với Phòng phong và Tế tân để phát hãn, giải cảm.Kiêng kỵ:
Tỳ vị hư yếu, đại tiện lỏng do nội nhiệt không dùng -
Cây Thương truật –Atractylodes lancea
Bạch truật là loài thực vật có hoa thuộc họ Asteraceae được Koidz. mô tả khoa học lần đầu năm 1930. Tên khác: Mao thương truật , Mao truật, Xích truật, Nam thương truật .
Tên khoa học: Atractylodes lancea (Thunb.) DC., Asteraceae (họ Cúc)
Mô tả cây: Cây nhỏ, sống lâu năm, cao 30-70 cm. Rễ củ, kích thước to nhỏ không đều, xếp thành chuỗi. Thân thẳng, ít phân nhánh. Lá mọc cách, cuống rất ngắn hoặc không có, mép có răng cưa nhọn; lá ở gốc chia 3 thùy, thùy giữa to hơn hơn nhiều so với hai thùy bên; lá phía trên hình mác, phiến nguyên.. Cụm hoa đầu, mọc ở ngọn cành, bao bọc bởi nhiều lá bắc xếp lợp, hoa hình ống, màu trắng hoặc tím nhạt, hoa cái phía ngoài, hoa lưỡng tính phía trong, tràng xẻ 5 thùy; nhị 5; nhụy có đầu vòi chia 2, bầu có lông mềm. Quả khô. Mùa hoa: tháng 8-10.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Thân rễ (Rhizoma Atractylodis), thu hoạch vào mùa xuân, thu. Đào lấy thân rễ, loại bỏ đất cát và rễ con, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô. Dùng nguyên hoặc sao cám (Đun nóng cám trong chảo đến khi bốc khói, cho phiến thương truật vào, sao cho tới khi mặt ngoài chuyển thành màu vàng thẫm, lấy ra, sàng bỏ cám. Cứ 100 kg Thương truật phiến dùng 10 kg cám gạo).
Thành phần hóa học: Tinh dầu, glycosid kali atractylat, hydroxyatractylon, acetoxyatractylon, hinesol, polysaccharid,…
Công dụng và cách dùng: Trị đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, kích thích tiêu hóa, làm thuốc bổ. Trị phù (nhờ lợi tiểu, làm ra mồ hôi), trị ho, dùng ngoài trị nấm da, phối hợp các vị khác trị đái tháo đường, viêm dạ dày, viêm ruột, thấp khớp, nhức đầu dưới dạng nước hãm.
Ghi chú: Cây Bắc thương truật (Atractylodes chinensis (DC.) Koidz) cũng được dùng