Vạn niên thanh, thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên (Rohdea japonica Roth)

Vạn niên thanh Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học là Rohdea japonica Roth. Công dụng và tác dụng chữa bệnh có rất nhiều nghiên cứu về cây dược liệu này chi tiết cho trong bài dưới đây.

Oct 13, 2021 - 12:04
 0  25
Vạn niên thanh, thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên (Rohdea japonica Roth)
Cây Vạn niên thanh - Rohdea japonica
Vạn niên thanh, thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên (Rohdea japonica Roth)
Vạn niên thanh, thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên (Rohdea japonica Roth)
Vạn niên thanh, thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên (Rohdea japonica Roth)
Temu
Temu

Cây Vạn niên thanh Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên.

Temu
Temu

Tên khoa học: Rohdea japonica Roth. Thuộc họ Hành Alliaceae.

Cần chú ý ngay rằng, tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ở ta trồng làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy Araceae (Xem cây này). Còn cây vạn niên thanh sẽ giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi. Hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.
 
A. Mô tả cây

Cây vạn niên thanh Rohdea japonica Roth, là một cây nhỏ, sống lâu năm, không có thân, thân rễ ngắn và thô, rễ nhiều nhưng nhỏ. Lá mọc từ thân rễ, hình mác dài tới 30cm, rộng 5 - 7cm, dai, mặt bóng nhẵn, gân chạy dọc. Vào mùa xuân hạ có trục mang nhiều hoa nhỏ, màu xanh trắng nhạt, tụ họp thành bông ngắn. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đỏ hay đỏ vàng. Mùa hoa vào các tháng 4 – 6.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Như trên đã nói, loài vạn niên thanh này hiện chưa thấy mọc ở nước ta, chỉ mới thấy trồng ở Trung Quốc, Nhật Bản để làm cảnh và làm thuốc. Người ta dùng thân rễ và lá, thu hái vào mùa thu, dùng tươi hay khô.
 
C. Thành phần hoá học

Năm 1927, một tác giả Nhật Bản là Thôn Đảo Thái (Đông Bắc thực nghiệm Y học Tạp chí, 8:  405) đã báo cáo chiết được từ cây vạn niên thanh Nhật Bản một chất có tinh thể, không màu, có tác dụng trên tim gọi là rodein (rhodein) C30H44O10.2.5H2O, độ chảy 193oC, khó tan trong nước, dung dịch nước có phản ứng trung tính, vị đắng, tan trong cồn metylic, axeton, rất khó tan trong clorofoc, trong ête, không tan trong ête dầu hỏa, trong benzen và trong cacbon sunfua.
 
Một tác giả Nhật Bản khác là Hayao Nawa (Nhật Bản Y học Tạp chí, 1952, 72: 408 hoặc Dược học Thông báo, 1954, 2: 505) đã nghiên cứu sâu hơn và đã xác định được rằng, hoạt chất của vạn niên thanh không phải là một mà gồm ba chất rodexin A, B và C. Cũng trong năm 1952, một tác giả Nhật Bản khác là là Mitsuro Norita đã xác định tác dụng dược lý của 3 hoạt chất đó và kết luận rằng rodexin A có tác dụng mạnh hơn rodexin B và chất này lại có tác dụng mạnh hơn rodexin C.
 
Rodexin A có độ chảy 265oC, αD = -20o, gồm một genin là sacmentogenin kết hợp với đường ramnoza.
 
Rodexin B có độ chảy 262oC, αD = -59o5, gồm một genin là gitoxigenin kết hợp với l.ramnoza.
 
Rodexin C có độ chảy 75oC, αD = -17o7, gồm một genin là gitoxiegenin kết hợp với l.rarnnoza và glucoza.

Năm 1937, hai tác giả Trung Quốc đã chiết được từ loài vạn niên thanh Trung Quốc Rhodea sinensis một chất có tinh thể xác định là rodenin (rhodenin), độ chảy 154 – 156oC, αD = -87o5 có tác dụng ức chế đối với tim. Ngoài ra, trong phần tan trong nước còn chiết được một chất không có tinh thể, có tác dụng trên tim ếch cô lập giống như digitalin.

D. Tác dụng dược lý

Tác dụng dược lý của hoạt chất vạn niên thanh đã được các tác giả Nhật Bản nghiên cứu và đi tới những kết luận sau đây:
 
1. Đối với bộ máy tuần hoàn: Rodein có tác dụng tăng sự co bóp của cơ tim, hưng phấn thần kinh phế vị (mê tẩu thần kinh) và ức chế sự dẫn truyền của cơ tim. Nó còn có tác dụng làm cho tim đập loạn nhịp trở lại bình thường. Ngoài ra, rodein làm cho huyết áp tăng và do đó gián tiếp có tác dụng lợi tiểu tiện.
 
2. Đối với hệ thống thần kinh: Khi tiêm rodein cho mèo hay cho thỏ thì thoạt tiên thấy hô hấp tăng nhưng sau đó chậm lại. Nhưng đối với thần kinh cơ xương thì có tác dụng tê liệt, đối với trung khu nôn thì có tác dụng kích thích, do đó có khi gây nôn.
 
3. Đối với cơ trơn: Rodein có tác dựng hưng phấn đối với cơ trơn của dạ dày, ruột và tử cung, làm cho sự co bóp tăng cao.
 
4. Tác dụng kích thích tại chỗ: Uống hay tiêm rodein có tác dụng kích thích tại chỗ, làm cho nơi tiêm phát đỏ, viêm tấy, khi uống rodein gây nôn.
 
5. Độc tính so với digitoxin thì tác dụng của rodein mạnh hơn và cũng tích luỹ nhiều hơn, gây nôn nhiều, cho nên dùng phải hết sức thận trọng.
 
E. Công dụng và liều dùng

Tuy trên thí nghiệm, vạn niên thanh và hoạt chất rodein có tác dụng làm mạnh tim gần như digitoxin, lại mạnh hơn, nhưng vì tính chất tích luỹ cao cho nên còn cần nghiên cứu hơn nữa mới dùng được.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)
 

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!