Khám Phá Công Dụng Và Cách Sử Dụng Cây Mía Dò (Cheilocostus speciosus)

Cây Mía Dò, hay còn gọi là Cát lồi và Đọt đắng, là loại thảo dược có nhiều công dụng trong y học cổ truyền. Với các thành phần hóa học đặc biệt, Mía Dò giúp lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc và trị nhiều bệnh như viêm thận, ho gà và cảm sốt. Tìm hiểu về đặc điểm, cách sử dụng và các bài thuốc từ cây Mía Dò.

Aug 6, 2024 - 08:25
Aug 6, 2024 - 08:26
 0  24
Khám Phá Công Dụng Và Cách Sử Dụng Cây Mía Dò (Cheilocostus speciosus)
Mía dò hay còn gọi là thăng long thảo, cát lồi, đọt đắng, đọt hoàng, tậu chó (Lạng Sơn), củ chóc, (Tên khoa học: Cheilocostus speciosus) có lẽ là loài thực vật phổ biến nhất thuộc chi Cheilocostus của họ Costaceae.
Khám Phá Công Dụng Và Cách Sử Dụng Cây Mía Dò (Cheilocostus speciosus)
Khám Phá Công Dụng Và Cách Sử Dụng Cây Mía Dò (Cheilocostus speciosus)
Khám Phá Công Dụng Và Cách Sử Dụng Cây Mía Dò (Cheilocostus speciosus)
Khám Phá Công Dụng Và Cách Sử Dụng Cây Mía Dò (Cheilocostus speciosus)
Khám Phá Công Dụng Và Cách Sử Dụng Cây Mía Dò (Cheilocostus speciosus)
Khám Phá Công Dụng Và Cách Sử Dụng Cây Mía Dò (Cheilocostus speciosus)

Tên khác: Cát lồi, Đọt đắng.

Tên khoa học: Cheilocostus speciosus (J.Koenig) C.D.Specht , Costus speciosus (Koenig) Smith., Banksea speciosa J.Koenig in A.J.Retzius, Hellenia speciosa (J.Koenig) S.R.Dutta , Costaceae (họ Mía dò).

Mô tả: Cây thảo cao chừng 1m trở lên, có thân xốp. Thân rễ to, nạc. Lá mọc so le, có bẹ. Lá non thường mọc thành một đường xoắn ốc, mặt dưới của lá có lông mịn. Cụm hoa ở thân mang nhiều hoa màu trắng, có lá bắc màu đỏ. Quả nang chứa nhiều hạt đen. 

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Costi Speciosi.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Ðộ, Malaixia, mọc hoang ở nhiều nơi trong các lùm bụi, trên các gò đất, chỗ đất ẩm mát. Có thể trồng bằng đoạn thân, mầm của thân, thân rễ và hạt. Thu hái thân rễ vào mùa thu, rửa sạch, tỉa bớt rễ, thái nhỏ, đồ chín và phơi khô.

Thành phần hóa học: Trong thân rễ có chủ yếu là các hydrat cacbon, các chất albuminoid. Từ rễ khô chiết được các chất diosgenin, tigogenin và một số saponin khác. Thân rễ Mía dò có thể là một nguồn chiết xuất diosgenin.

Tính vị, tác dụng: Vị chua, đắng, cay, tính mát, hơi có độc; có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc, chẩn dương. Ở Ấn Ðộ, rễ cây được xem như có tác dụng xổ, lọc máu, kích thích, bổ, trừ giun.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường dùng chữa: 

1. Viêm thận thuỷ thũng, xơ gan; 

2. Cổ trướng và viêm nhiễm đường tiết niệu; 

3. Ho gà; 

4. Giảm niệu; 

5. Ðái buốt, đái dắt; 

6. Cảm sốt, môi rộp, khát nước nhiều.

Liều dùng: 3-10g có thể đến 8-16g sắc uống, có thể nấu cao uống. Thân rễ được dùng ngoài trị bệnh mày đay, mụn nhọt sưng đau và viêm tai giữa. Có thể giã nhỏ đắp sưng tấy hoặc nấu nước tắm rửa trị mẩn ngứa.

Ở Ấn Ðộ, người ta còn dùng rễ trị rắn cắn. Có nơi nhân dân dùng cành lá tươi đem nướng, vắt lấy nước hay giã lấy nước chữa đau tai, đau mắt.

Đơn thuốc:

1. Viêm thận phù thũng cấp: Dùng 15g Mía dò đun sôi uống.

2. Eczema, mày đay: Nấu nước Mía dò với lượng vừa đủ để xoa, rửa.


  • Ứng dụng trong y học cổ truyền: Ở Ấn Độ, rễ cây được sử dụng để điều trị các bệnh lý như sốt, viêm khớp, đau lưng và các bệnh ngoài da. Nước ép từ rễ cây còn được sử dụng để điều trị viêm tai và đau mắt. Cây Mía Dò cũng được đề cập trong sách Kama Sutra như một thành phần trong mỹ phẩm tăng sức hấp dẫn.

  • Các nghiên cứu hiện đại: Các nghiên cứu đã chứng minh rằng các chiết xuất từ cây Mía Dò có khả năng chống tiểu đường, kháng khuẩn và kháng nấm. Điều này mở ra tiềm năng lớn cho việc sử dụng cây này trong điều trị các bệnh hiện đại mà không gây ra tác dụng phụ như các loại thuốc kháng sinh thông thường​.

Dưới đây là một số thông tin về các nghiên cứu khoa học liên quan đến cây này:

  1. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý:

    • Cây Mía Dò chứa nhiều hợp chất hữu ích như diosgenin, saponin, tigogenin, và các hydrat cacbon. Diosgenin được biết đến với khả năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường và được sử dụng như một nguồn thay thế cho thuốc điều trị tiểu đường.
    • Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất methanol từ các phần trên mặt đất của cây có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt​.
  2. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm:

    • Chiết xuất từ rễ và lá của cây Mía Dò đã được chứng minh có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, và Pseudomonas spp. Chiết xuất cũng có hiệu quả kháng nấm, đặc biệt là đối với các loại nấm như Trichophyton mentagrophytes và Trichophyton rubrum​ .
  3. Tác dụng chống tiểu đường:

    • Cây Mía Dò còn được gọi là "cây insulin" do khả năng hạ đường huyết của nó. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy chiết xuất từ cây này có thể giúp giảm mức đường huyết và cải thiện các triệu chứng của bệnh tiểu đường.
  4. Hoạt động chống oxy hóa:

    • Chiết xuất từ cây Mía Dò đã được đánh giá có hoạt tính chống oxy hóa cao, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do các gốc tự do gây ra. Điều này có thể hữu ích trong việc phòng ngừa các bệnh mãn tính và lão hóa sớm.
  5. Tác dụng chống ung thư:

    • Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các hợp chất từ cây Mía Dò có thể ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư gan và ung thư phổi​.
  6. Các ứng dụng khác:

    • Cây Mía Dò cũng được sử dụng trong điều trị các bệnh như viêm khớp, đau lưng, viêm da, và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Rễ cây có thể được sử dụng để làm thuốc xổ, thuốc lợi tiểu, và thuốc chống viêm​.

Những nghiên cứu này cho thấy cây Mía Dò có nhiều tiềm năng trong y học và có thể được khai thác để phát triển các sản phẩm dược phẩm mới. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng và tuân thủ liều lượng được khuyến cáo để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

Cảnh báo:

  • Tác dụng phụ: Dùng quá liều hoặc dùng rễ tươi có thể gây ra các triệu chứng độc hại như nôn mửa, tiêu chảy và chóng mặt. Vì vậy, nên sử dụng cây này theo liều lượng được khuyến cáo​.

Từ những thông tin trên, có thể thấy rằng cây Mía Dò không chỉ là một cây thuốc quý trong y học cổ truyền mà còn có tiềm năng lớn trong y học hiện đại. Tuy nhiên, cần cẩn thận khi sử dụng để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.


  • Tên gọi khác: Tậu chó, Đọt đắng, Đọt hoàng, Củ chốc, Cát lồi
  • Tên khoa học: Costus speciosus Smith
  • Họ: Gừng – Zinhiberaceae

Mô tả dược liệu Mía dò

1. Đặc điểm sinh thái

Mía dò là cây thân thảo lâu năm, chiều từ 1 – 3 mét. Thân rễ to, nạc, xốp, giòn, ít khi phân nhánh, thường mọc bò dưới đất. Phần thân non thường được bọc bởi một lớp vảy có nhiều lông ngắn.

Lá cây hình mác hoặc thuôn dài, độ dài khoảng 15 – 20 cm, rộng khoảng 6 – 10 cm. Đỉnh lá nhọn, gốc lá có thể nhọn hoặc tròn rộng ở thân lá. Lá dày, mọc so le, có bẹ, mặt trên nhẵn, mặt dưới lá có lông mịn. Lá non thường được xếp thành hình xoắn ốc. Bẹ lá có mịn nhẵn hoặc nhẵn, bẹ non thường có màu xanh nhạt sau đó chuyển dần sang màu trắng ngà hoặc đỏ sẫm.

Cụm hoa thường mọc ở đầu thân thành bông chùy, có thể dài 8 – 13 cm, rộng 5 – 9 cm. Hoa thường mọc sát nhau, màu trắng, không có cuống, hình trứng, có nhiều lá bắc màu đỏ xếp theo cặp không đối xứng.

Quả Mía dò có màu đỏ sẫm , dài khoảng 1.3 cm, hình bầu dục hoặc hình trứng với 3 cạnh phân bố không đều nhau. Quả chứa nhiều hạt nhẵn, bóng, màu nâu đen, dài khoảng 3 mm. Mùa quả vào tháng 7 – 11.

2. Bộ phận dùng dược liệu

Bộ phần sử dụng dược liệu chủ yếu là cành non, thân rễ, búp non. Thân và lá cũng được ứng dụng để làm thuốc, tuy nhiên ít khi phổ biến. Ngoài ra, búp non có thể sử dụng ăn kèm như rau sống.

3. Phân bố

Mía dò là cây có nguồn gốc châu Á nhiệt đới, ưa ẩm, ánh sáng và có thể chịu bóng râm nhẹ. Cây thường được tim thấy ở Đài Loan, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam) và các nước nhiệt đới như Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Lào, Campuchia, Việt Nam, Xrilanca.

Ở Việt Nam, thường thấy cây mọc hoang ở các tỉnh vùng núi và trung du. Các tỉnh thường tìm thấy Mía dò bao gồm Sơn La, Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Các tỉnh đồng bằng ít khi tìm thấy Mía dò. Tuy nhiên, hiện tại một số nơi trồng hoặc mọc hoang ở các bờ ruộng, kênh rạch, nơi đất rộng. Các tỉnh tìm thấy Mía dò bao gồm Tiền Giang, Long An, Đồng Tháp, Bến Tre.

4. Thu hái – Sơ chế

Mía dò sinh trưởng và phát triển nhanh vào mùa xuân – hè. Dược liệu thường được thu hái quanh năm, tuy nhiên thời điểm tốt nhất là vào mùa thu.

Sau khi thu hái dược liệu, mang về rửa sạch, cắt bỏ phần rễ tơ, thái thành phiến mỏng, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.

Nếu thu hoặc thân rễ khô cứng, cần ủ mềm trước khi thái phiền. Lại dùng lửa nhỏ sao đến khi mặt phiến có màu vàng thì bảo quản và dùng dần.

Búp non và cành non có thể dùng tươi, không cần chế biến.

5. Bảo quản dược liệu

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm ướt.

6. Thành phần hóa học

Thành phần chính có trong dược liệu Mía dò là Saponin Steroid, thuỷ phân Diosgenin, Tigogenin.

Ngoài ra, cây cũng chứa một số thành phần như:

  • Nước khoảng 70%
  • Hydrat cacbon
  • Anbuminoit 

1. Tính vị

Mía dò tính mát, vị cay, chua, hơi đắng, có độc tố nhẹ.

2. Quy kinh

Mía dò quy vào kinh Can và Thận.

3. Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

  • Gây teo tuyến ức (nghiên cứu trên chuột trắng đực còn non)
  • Chống viêm cấp tính và mạn tính (nghiên cứu trên mô hình viêm mô bàn chân chuột cống)
  • Hỗ trợ giảm đau (thí nghiệm trên các cơn đau nội tạng ở chuột nhắt trắng)
  • Chứa độc tính cấp và mạn tính (thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cái thông qua đường uống, đã cắt tử cung, gây tăng trọng lượng tử cung)

Theo y học cổ truyền:

  • Lợi thủy, tiêu thũng, hỗ trợ điều trị phù thũng
  • Chẩn dương, giải độc
  • Lọc máu, kích thích, trừ giun, bồi bổ cơ thể

4. Công dụng

Mía dò thường được chỉ định điều trị:

  • Tiểu buốt, nước tiểu có màu vàng
  • Đau lưng
  • Thấp khớp
  • Đau dây thần kinh
  • Viêm tai, viêm tai giữa
  • Làm các cơn đau nhức cơ thể
  • Hỗ trợ làm mát gan
  • Hạ sốt

Theo y học tại Ayurveda, Cát lồi được sử dụng để điều trị:

  • Sốt
  • Phát ban
  • Hen suyễn
  • Viêm cuống phổi

Theo y học Kama Sutra, Cát lồi được dùng để:

  • Thoa lên lông mi nhằm tăng sức hút và sự quyến rũ tình dục ở bạn tình.

5. Cách dùng – Liều lượng

Mía dò có thể dùng để uống trong, thoa ngoài hoặc dùng thoa rửa khu vực bệnh đều được.

Liều lượng uống trong khoảng 10 – 15 g mỗi ngày. Dùng ngoài với liều lượng phù hợp.

Bài thuốc sử dụng dược liệu Mía dò

1. Chữa mề đay mẩn ngứa, mụn nhọt, ghẻ lở sưng đau

Sử dụng 100 g thân cây Cát lồi sắc lấy nước dùng rửa, xoa hoặc đắp lên vùng da bệnh khi nước còn ấm. Ngoài ra, có thể pha loãng nước để tắm hàng ngày.

2. Chữa bệnh chàm eczema, mề đay mẩn ngứa

Sử dụng nước ép Cát lồi với lượng vừa đủ để thoa, rửa vùng da bệnh mỗi ngày.

3. Điều trị đắt dắt, đái buốt, nước tiểu màu vàng

Dùng Mía dò, Mã đề, Bồ công anh, Rau má, Râu ngô, Cam thảo dây, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 10 g, sắc thành nước, dùng uống 2 – 3 lần trong ngày. Mỗi ngày uống một thang.

4. Chữa tai đau nhức, viêm tai mạn tính

Sử dụng ngọn cây Cát lồi tươi, rửa sạch, giã nhuyễn lấy nước nhỏ trực tiếp vào tai. Để yên 5 phút rồi lấy bông thấm cho khô. Mỗi ngày thực hiện 3 lần.

5. Điều trị viêm thận, phù thũng cấp tính

Sử dụng Mía dò 15 g khô (dùng tươi 30 g) đun với 1 lít nước dùng uống trong ngày. Tốt nhất nên uống thuốc khi còn ấm.

6. Chữa viêm gan do siêu vi trùng

Dùng 12 g Cát lồi, 20 g Nhân trần, Chi tử, Xà tiền tử, Thổ phục linh, Bồ công anh, Sâm bố chính, mỗi vị 12 g, Mạch môn 10 g, Cam thảo đất 6 g, Thủy xương bồ 8 g. Mang các vị thuốc sắc uống mỗi ngày một thang.

7. Chữa đau mắt, viêm tai

Sử dụng cành lá Mía dò non, còn tươi, rửa sạch, mang đi nướng, vắt lấy nước cốt hoặc giã nhuyễn lấy nước dùng nhỏ vào mắt và tai.

8. Trị sốt, thấp khớp, đau lưng, đái dắt, đái buốt, đau dây thần kinh

Dùng 10 – 20 g Mía dò sắc thuốc uống mỗi ngày hoặc sử dụng thuốc dưới dạng cao lỏng.

9. Thanh lọc cơ thể

Dùng thân rễ Mía dò nấu nước, dùng uống để chữa ra mồ hôi nhiều, làm mát và thanh lọc cơ thể.

10. Điều trị cổ trướng do xơ gan

Sử dụng 10 g Cát lồi phơi khô, hạt Dành dành (Chi tử), lá Bồ công anh, mỗi vị 10 g, Nhân trần 15 g, sắc với 4 bát nước đến còn 1.5 bát thì được. Chia thành 2 lần dùng uống với buổi sáng và buổi tối, trước bữa ăn khoảng 15 phút.

Lưu ý khi dùng Mía dò

Dùng quá liều Mía dò tươi có thể dẫn đến ngộ độc. Các triệu chứng phổ biến bao gồm chóng mặt, nôn mửa, đau bụng. Để giải độc có thể dùng cảm thảo 2 – 5 g sắc nước dùng uống khi còn ấm.

Phụ nữ có thai và người yếu sinh lý không nên sử dụng dược liệu Mía dò.

Mía dò là một vị thuốc lành tính với nhiều công dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, người bệnh cần trao đổi với thầy thuốc về cách dùng, liều lượng để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi sử dụng dược liệu.

Tổng quan về cây Mía dò (Costus specciosus (Koen.) Sm.), họ Costaceae. Review for Costus specciosus (Koen.) Sm., Costaceae family

Files