Rễ Thủy Xương Bồ - Lợi Ích Sức Khỏe Và Cách Sử Dụng Hiệu Quả

Rễ cây Thủy Xương Bồ (Acorus calamus) là một loại thảo dược quý, đã được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền để cải thiện sức khỏe toàn diện. Với những lợi ích vượt trội trong việc hỗ trợ tuần hoàn máu, tăng cường trí nhớ, và giúp an thần, rễ cây Thủy Xương Bồ là một giải pháp tự nhiên đáng tin cậy cho nhiều vấn đề sức khỏe. Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết về những lợi ích sức khỏe của rễ cây Thủy Xương Bồ cùng với các cách sử dụng hiệu quả nhất.

Aug 27, 2024 - 10:25
Aug 27, 2024 - 10:32
 0  7
Rễ Thủy Xương Bồ - Lợi Ích Sức Khỏe Và Cách Sử Dụng Hiệu Quả
Thủy xương bồ (Rhizona Acori calami) là thân rễ phơi khô của cây thủy xương bồ Acorus calamus L

Còn gọi là thạch xương bồ, thủy xương bồ.

Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy Araceae.

Thạch xương bồ (Rhizoma Acori graminei) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland.

Thủy xương bồ (Rhizona Acori calami) là thân rễ phơi khô của cây thủy xương bồ Acorus calamus L.

Lợi Ích Sức Khỏe Từ Rễ Cây Thủy Xương Bồ

  1. Kích Thích Tuần Hoàn Máu

    • Tinh dầu atsiri có trong rễ Thủy Xương Bồ giúp kích thích quá trình lưu thông máu, từ đó cải thiện tuần hoàn và hệ thần kinh. Điều này rất hữu ích trong việc giảm các triệu chứng đau nhức, sưng tấy, thấp khớp, viêm khớp và bệnh gút. Việc cải thiện tuần hoàn máu còn giúp cơ thể duy trì sức khỏe tổng thể tốt hơn.
  2. Cải Thiện Sức Khỏe Tinh Thần

    • Rễ cây Thủy Xương Bồ có mùi thơm nồng, giúp thư giãn thần kinh và giảm căng thẳng. Đây là lý do tại sao rễ cây này thường được sử dụng để giảm các chứng rối loạn thần kinh ở người lớn tuổi và hỗ trợ điều trị chứng lo âu, mất ngủ.
  3. Tăng Cường Trí Nhớ

    • Được biết đến với khả năng tăng cường trí nhớ, rễ Thủy Xương Bồ giúp hỗ trợ những người bị mất trí nhớ do lão hóa, chấn thương sọ não hoặc các vấn đề liên quan đến não bộ. Sử dụng đều đặn rễ cây này có thể cải thiện chất lượng trí nhớ và tăng cường chức năng nhận thức.
  4. Điều Trị Mất Ngủ

    • Mùi thơm của rễ Thủy Xương Bồ mang lại cảm giác êm dịu, giúp điều trị chứng mất ngủ. Tác dụng an thần của loại rễ này giúp cơ thể thư giãn, mang lại giấc ngủ sâu và ngon hơn.
  5. Giảm Đau Họng

    • Rễ Thủy Xương Bồ còn có tác dụng làm dịu đau họng. Bạn có thể sử dụng trà từ rễ cây để giảm đau nhanh chóng và làm dịu các triệu chứng viêm họng.
  6. Chống Oxy Hóa và Kháng Khuẩn

    • Rễ cây Thủy Xương Bồ chứa nhiều chất chống oxy hóa và kháng khuẩn, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh nhiễm trùng và ngăn ngừa quá trình lão hóa sớm. Các đặc tính này làm cho rễ cây trở thành một phương thuốc tự nhiên hữu hiệu để điều trị các vấn đề viêm nhiễm.

Cách Sử Dụng Rễ Thủy Xương Bồ Hiệu Quả

  1. Dùng để uống:

    • Trà Thủy Xương Bồ: Rễ cây được cắt nhỏ và đun sôi với nước trong khoảng 10-15 phút. Lọc bỏ rễ và uống trà khi còn ấm. Trà này có thể uống từ 1-2 lần mỗi ngày để hỗ trợ tuần hoàn máu, giảm đau nhức và giúp cải thiện giấc ngủ.
    • Sắc nước uống: Dùng khoảng 5-10g rễ Thủy Xương Bồ khô hoặc tươi sắc với 500ml nước, đun sôi nhỏ lửa trong 15-20 phút rồi uống trong ngày. Nước sắc này hỗ trợ cải thiện trí nhớ, giảm căng thẳng và hỗ trợ tiêu hóa.
  2. Dùng ngoài da:

    • Tắm hoặc ngâm chân: Đun sôi rễ Thủy Xương Bồ với nước, sau đó sử dụng nước này để tắm hoặc ngâm chân. Cách này giúp giảm đau nhức cơ bắp, thư giãn cơ thể và cải thiện tuần hoàn máu.
  3. Dùng để xông hơi:

    • Đun sôi rễ cây Thủy Xương Bồ với nước, sau đó dùng hơi nước để xông mũi hoặc xông toàn thân. Điều này đặc biệt hữu ích trong việc làm sạch đường hô hấp và giảm đau họng.
  4. Chế biến thành dầu thoa:

    • Rễ cây Thủy Xương Bồ có thể được ngâm trong dầu để tạo ra dầu thoa lên da. Dầu này được sử dụng để xoa bóp các vùng đau nhức do thấp khớp hoặc viêm khớp, giúp giảm đau và cải thiện tuần hoàn máu.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Rễ Thủy Xương Bồ

  • Liều lượng: Nên sử dụng đúng liều lượng được khuyến cáo, tránh lạm dụng để không gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.
  • Tư vấn y tế: Phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ và những người đang điều trị bệnh mãn tính nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng rễ Thủy Xương Bồ.

Với những lợi ích tuyệt vời và cách sử dụng hiệu quả, rễ cây Thủy Xương Bồ xứng đáng là một thảo dược quý trong việc hỗ trợ sức khỏe toàn diện. Hãy sử dụng loại thảo dược này một cách khoa học để tận dụng tối đa những giá trị mà nó mang lại cho sức khỏe của bạn.

Đơn thuốc có xương bồ

Viên roter (chữa đau dạ dày): mỗi viên có xương bồ 0,025g; đại hoàng hay buốc đen (bột) 0,025g; natri bicacbonat 0,2g; magiê cacbonat 0,4g; nitrat bitmut bazơ 0,35g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 - 2 viên vào sau bữa ăn. Thời gian điều trị liên tục trong 1 - 3 tháng. Sau khi nghỉ một tháng lại tiếp tục lần nữa. Viên bicalinum của Liên Xô (cũ) cũng có thành phần như trên, nhưng trong mỗi viên còn thêm 0,005g rutin và 0,005g kallin. Cách dùng cũng như viên roter. Còn dùng chữa viêm tá tràng.

Xương bồ chọn thứ dài hơn 9 đốt, phơi khô trong râm, tán nhỏ, ngày uống 2 lần, sáng tối mỗi lần 3g chữa tai ù, hay quên, hay mệt mỏi.

Xương bồ phơi khô trong râm, tán nhỏ rắc lên các mụn nhọt lâu liền, hậu bối. Trong sách cổ, coi xương bồ là thuốc tiên: người ta lấy xương bồ về, ngâm nước vo gạo một đêm, đem cạo hết vỏ, thái mỏng phơi khô, tán nhỏ, luyện với mật, viên bằng hạt ngô. Sấy hay phơi khô. Ngày uống hai lần, sáng sớm và tối trước khi đi ngủ, mỗi lần 30 viên, dùng rượu chiêu thuốc. Sau 1 tháng, tiêu cơm, 2 tháng trừ đờm, hàng năm thì xương tủy đầy, đẹp người, đen tóc, răng rụng lại mọc (Đạo tạng kinh).


THẠCH XƯƠNG BỔ

(Rhizoma Acori Graminei)

Thạch xương bồ dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh còn có tên Xương bồ, Cửu tiết xương bồ, là thân rễ phơi khô của cây Thạch xương bồ Acorus Gramineus Soland. Còn Thủy xương bồ (Rhizoma Acori calami) là thân rễ phơi khô của cây Thủy xương bồ Acorus Calamus L. Thạch xương bồ cũng như Thủy xương bồ mọc khắp nơi ở miền Trung và Bắc nước ta. Cây Xương bồ thuộc họ Ráy ( Araceae).

Tính vị qui kinh:

Thạch xương bồ vị cay tính ôn, qui kinh Tâm Vị

Theo các sách thuốc cổ:

  • Sách Bản kinh: vị cay ôn.
  • Sách Danh y biệt lục: không độc.
  • Sách Dược tính bản thảo: vị đắng cay không độc.
  • Sách Bản thảo cương mục: qui kinh Thủ thiếu âm, túc quyết âm.
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 3 kinh Tâm tỳ bàng quang.

Thành phần chủ yếu:

Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam:

+ Thạch xương bồ có chừng 0,5 - 0,8 tinh dầu, trong tinh dầu có chừng 86% asaron, một ít chất phenol và acid béo.

+ Thủy xương bồ có 1,5 - 3,5% tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu cũng là asaron rồi đến asarylandehyt có glucozit đắng gọi là acorin và tanin.

Theo sách Chinese herbal medicine: thành phần chủ yếu của Thạch xương bồ có Beta-asaron, asaron, caryophyllene, ahumulene, sekishone.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền:

Thạch xương bồ có tác dụng khai khiếu ninh thần, hóa thấp hòa vị. Chủ trị các chứng thần khí hôn mê, hoảng loạn do đàm trọc bế tắc (đàm trọc mông tê), hay quên (kiện vong), ù tai, điếc tai (nhĩ minh, nhĩ lung), báng đầy do thấp (thấp trở bỉ mãn), lî, cấm khẩu.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Bản kinh: " chủ phong hàn thấp tý, khái nghịch thượng khí, khai tâm thống, bổ ngũ tạng, thông cửu khiếu, minh nhĩ mục, xuất thanh âm. Uống lâu khỏe người, không hay quên, không mê muội, sống lâu (diên niên)".
  • Sách Danh y biệt lục: " chủ nhĩ lung, ung sang, ôn trường vị, chỉ tiểu tiện lợi, thấp tý chân tay co duỗi khó, trẻ em sốt rét (tiểu nhi ôn ngược), sốt cao không bớt. Mắt tai nhìn rõ hơn, ích tâm trí, thêm chí khí (cao chí bất lão)".
  • Sách Dược tính bản thảo: " trị phong thấp tý, ù tai, đau đầu chảy nước mắt (đầu phong lệ), làm giảm khí độc (hạ quỉ khí), sát trùng, trị ghẻ lở, sang độc".
  • Sách Nhật hoa tử bản thảo: " trừ phong hạ khí, trượng phu thủy tạng, nữ nhân huyết hải lãnh bại, hay quên, thuốc tăng khí lực, trừ phiền muộn, chỉ tâm phúc thống, trị co rút gân do thổ tả, trị ghẻ lở phong ngứa, làm bớt tiểu tiện, giết sán lãi trong bụng và rận, bọ chét (sát phúc tạng trùng cập tảo sát), trị đau tai.".
  • Sách Bản thảo cương mục: " trị chứng đột tử (trị trúng ác thốt tử), động kinh (khách ngỗ điên nhàn), chứng băng huyết, an thai lậu, tán ung thũng (trị nhọt sưng tấy)".
  • Sách Bản thảo tùng tân: " khử thấp trừ phong, trục ứ tiêu tích, khai vị khoan trung, trị chứng độc lî cấm khẩu".

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Thuốc sắc, thuốc sắc khử dầu đều có tác dụng an thần, tinh dầu có tác dụng gây ngủ. Thuốc sắc còn có tác dụng chống co giật. Dầu bay hơi của Thạch xương bồ làm giảm vận động của chuột và làm giảm tác dụng kích thích của Ephedrin đối với hệ thần kinh trung ương. Thuốc sắc làm kéo dài tác dụng của thuốc barbiturate.Thuốc sắc và tinh dầu của thuốc đều có tác dụng làm giảm co thắt của cơ trơn dạ dày và ruột và làm tăng tiết đường tiêu hóa.Nước sắc của thuốc hạ chế sự lên men quá mạnh của đường tiêu hóa.Tinh dầu của thuốc có tác dụng hạ nhiệt đối với chuột trắng thí nghiệm.Dịch chiết xuất nồng độ cao của thuốc có tác dụng ức chế nấm gây bệnh ngoài da.Độc tính: liều lượng lớn của thuốc gây co giật ở chuột và dẫn đến chết.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị động kinh: dùng chất chiết xuất của Thạch xương bồ Asrone trị 90 ca cơn động kinh lớn, người lớn mỗi lần 50mg, ngày 3 lần, trẻ em giảm liều, một liệu trình 1 tháng, theo dõi lâm sàng từ 3 tháng đến 2 năm, có kết quả 83,3% ( Trần kiến Gia, Thông báo dược học 1982,9:50). Một báo cáo khác của Trần Kiến Gia dùng Asarone chích bắp, lần đầu 20mg, trong 30 phút nếu còn tái phát chích 20mg nữa, trẻ em giảm liều, hoặc truyền tĩnh mạch (1 - 2mg/kg cân nặng cho vào dịch 10% glucoz). Đã cấp cứu 18 ca động kinh cơn liên tục, kết quả tốt 8 ca, có kết quả 10 ca, tỷ lệ kết quả 100% ( Tạp chí Trung y 1982,12:39).

2.Trị bệnh não do phổi: Chế dịch tiêm Thạch xương bồ (0,5% dung dịch tinh dầu).

  • Thể nhẹ dùng 10ml cho vào 25% glucoz 20ml chích tĩnh mạch chậm, ngày 2 lần.
  • Thể vừa, ngoài phương pháp trên cho thêm 10ml dung dịch này vào 5% glucoz 200-500ml nhỏ giọt tĩnh mạch ngày 1 lần.
  • Thể nặng cho 20ml và nhỏ giọt tĩnh mạch, 5 - 7 ngày là một liệu trình.

Đã trị 279 ca, tỷ lệ có kết quả 74,97%, những triệu chứng chung về tinh thần như mất trí, ý thức lơ mơ hết nhanh, ho suyễn và tím tái cũng được cải thiện (Kim duy Nhạc, Kỷ yếu nghiên cứu Trung thành dược 1982,10:22).

3.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: dùng viên Asarone 60mg, ngày uống 3 lần liên tục, 14 - 21 ngày là một liệu trình. Đã trị 148 ca viêm phế quản mạn tính và hen phế quản đạt kết quả tốt là 61,1% ( Dương Ngọc, Báo Tân dược và lâm sàng 1986,4:210).

4.Trị trẻ em trí lực phát triển kém: dùng Thạch xương bồ kết hợp với Nhân sâm, Viễn chí, Bổ cốt khí, Đậu khấu, sữa bột cacao, đường chế thành Bánh Dưỡng trí tăng lực trẻ em. Mỗi lần uống 10 - 15g, ngày 2 lần, 2 tuần là một liệu trình, thời gian điều trị 3 tháng. Đã trị 30 ca đều có cải thiện chức năng vỏ não, nâng cao tư duy và khả năng phân tích ( La Thiện Hoa và cộng sự. Kỷ yếu nghiên cứu Trung thành dược 1982,6:22).

5.Trị chứng hôn mê sốt cao do đàm mê tâm khiếu:

Xương bồ uất kim phương: Thạch xương bồ tươi 3g, Uất kim 5g, Sơn chi (sao) 6g, Liên kiều 10g, Cúc hoa 5g, Hoạt thạch 12g, Trúc diệp 10g, Đơn bì 6g, Ngưu bàng tử 10g, Trúc lịch 10g, Gừng tươi (giã lấy nước) 6 giọt, Ngọc xu đơn (bột thành phẩm) 1,5g hòa uống. Sắc nước uống, bằng xông bao tử nếu cần.Xương dương tả tâm thang: Xương bồ, Hoàng cầm, Tô diệp, Hậu phác đều 6g, Phán Bán hạ, Trúc nhự, Tỳ bà diệp đều 10g, Lô căn 15g, Hoàng liên 3g, sắc uống.

6.Trị đau đầy vùng thượng vị do trúng hàn khí trệ:

Thạch xương bồ, Mộc hương đều 6g, Chế hương phụ 12g, sắc uống, ngày 1 lần.

7.Trị lî cấm khẩu:

Khai cấm tán: Nhân sâm 2g, Xuyên Hoàng liên 5g, Thạch xương bồ 6g, Thạch liên tử 12g, Đơn sâm 12g, Phục linh, Trần bì, Trần mễ, Hà diệp đế (cuống lá sen) đều 12g, Đông qua nhân 15g, sắc uống.

Liều lượng thường dùng và chú ý:

Liều thường dùng uống: 5 - 10g cho vào thuốc thang hoặc hoàn tán. Dùng ngoài lượng vừa đủ, tán bột đắp hoặc sắc rửa. Lượng tươi liều gấp đôi.Chú ý: trường hợp âm huyết hư, tinh hoạt, ra mồ hôi nhiều cần thận trọng.