Bòn Bọt (Glochidion eriocarpum) - Tác Dụng Y Học và Khả Năng Ức Chế Tế Bào Ung Thư

Cây Bòn Bọt (Glochidion eriocarpum) không chỉ được dùng trong dân gian để chữa các bệnh phù thận và suy dinh dưỡng mà còn có tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư theo nghiên cứu khoa học. Hợp chất glochieriosid A trong cây này có khả năng hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài thời gian sống cho chuột thí nghiệm.

Aug 26, 2024 - 08:37
Aug 26, 2024 - 08:38
 0  16

Cây Bòn bọt hay còn gọi cây bọt ếch, chè bọt, cây sóc có tên khoa học: Glochidion eriocarpum) là một loài thực vật có hoa trong họ Diệp hạ châu. Loài này được Champ. ex Benth. mô tả khoa học đầu tiên năm 1854.

Còn gọi là Toán Bàn Tử, Chè Bọt (Xuân Mai- Hà Tây).

Tên khoa học Glochidion eriocarpum Champ. 

Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.

Tên bòn bọt có thể do cây được nhân dân dùng chữa bệnh trẻ em đi ỉa có bọt. Cũng có thể do cây lắc với nước cho nhiều bọt.

Mô tả cây

Bòn bọt là một loại cây nhỏ, lá mọc so le, cành non có màu đỏ tím, rất nhiều lông ngắn, trắng, cành già có màu xanh nhạt. Phiến lá nguyên, hình trứng, thuôn, đáy lá tròn, đầu lá thuôn nhọn, dài 6-8cm, rộng 2-3cm, hai mặt phiến có nhiều lông ngắn, màu trắng, mặt dưới nhiều lỏng hơn, thoạt trông giống như lá mơ lông, cuống lá ngắn 1-1,5mm, có 2 lá kèm nhỏ hình như 2 gai nhọn, mềm.

Hoa rất nhỏ, đơn tính, mọc ở kẽ lá, thành cụm 3 hay 4 hoa một, 1 hoa đực, 2 hay 3 hoa cái. Hoa đực có cuống ngắn, màu trắng, dài 5mm; với 6 lá đài màu vàng nhạt. Đường kính của lá đài chỉ chừng 5mm, trên lá đài cũng có nhiều lỏng nhỏ màu trắng. Hoa cái không có cuống, nhỏ hơn. Quả hình bánh xe, khi chín có màu đỏ, 4 đến 5 lá noãn. Mùa hoa vào các tháng 3-4.

Hiện nay có 3 loài Bọt ếch (Bòn bọt) được biết đến khác, bao gồm:

Bọt ếch biển (Trâm bột), tên khoa học là Glochidion littorale Blume, thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Bọt ếch lông (Sóc trái có lông), tên khoa học là Glochidion eriocarpum Champ., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Bọt ếch lưng bạc (Sóc mốc), tên khoa học là Glochidion lutescens Blume [G. hypoleucum (Miq.) Boerl., G. glaucifolium Muell. - Arg], thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. 

Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang ở khắp nơi, nhưng hiện nay mới thấy khai thác ở Bắc Giang. Hái cành và lá về phơi khô, để dành khi cần dùng đến. Không cần chế biến gì đặc biệt.

Thành phần hóa học 

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ nghiên cứu, chúng tôi thấy có saponin, loại sterolic tanin. Những chất khác chưa rõ (Đỗ Tất Lợi, 4-1964).

Trong một loài bòn bọt Glochidion macrophyllum Benth. người ta chiết được friedelan 3-ol, glochidon CHO, glochidonol CHO, glochidion CHO, B sisosterol. Lá chứa 3 B friedelan, B sitosterol (J. Chem. Soc. (C), 1971, 1004 và Phytochemistry 1970, 9, 1099).

Công dụng và liều dùng

Có nơi dùng lá giã vắt lấy nước uống, bã đắp lên vết rắn độc cắn. Nếu chưa cứng hàm có thể nhai nuốt nước. Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Bệnh viện quân y 108 và Bệnh viện Bắc Giang dùng chữa một số trường hợp phù thận do thiếu dinh dưỡng và phù suy tim có kết quả. Tuy những trường hợp theo dõi chưa nhiều, nhưng cách dùng đơn giản, kết quả rất khả quan.

Cách dùng như sau: 100g lá bòn bọt khô, sắc với 900ml nước, cô còn lại 300ml. Ngày dùng trung bình 100ml nước sắc tương đương với hơn 30g lá khô.

Đã dùng điều trị 11 trường hợp phù thận kinh, khỏi phù 9 ca, còn 2 ca chết do phù toàn thân có cổ trướng bị phù đi, phù lại nhiều lần, lâu ngày urê huyết đã lên tới trên 1g/lít: chữa 8 ca phù suy tim khỏi 3, không khỏi 4, 1 ca chết do bệnh van tăng mạo vào viện đã nặng chết sau 2 ngày vào viện. Điều trị 3 ca do phù thiếu dinh dưỡng, khỏi cả ba.

Các tác giả đã đi tới kết luận rằng bòn bọt có tác dụng lợi tiểu rõ rệt, đặc biệt trên phù thận kinh và phù do thiếu dinh dưỡng, làm phù rút nhanh chóng (thường có tác dụng từ ngày thứ 2 thứ 3 trở đi), sau khi rút hết phù, số lượng nước tiểu có rút xuống, nhưng không phù trở lại; trên phù thận sau khi khỏi phù, trong nước tiểu vẫn còn những chất bất thường, tuy định lượng có giảm hơn so với lúc chưa điều trị.

Phù suy tim cho kết quả thất thường: Đối với trường hợp suy tim mới, còn bù trừ được thì có kết quả, còn trong phù do suy tim lâu do các bệnh van tim thì không thấy có kết quả. Thời gian rút phù trung bình là 15 ngày với những ca phù toàn thân, là 7 ngày với những ca phù nhẹ ở chân và mặt. Các tác giả nhận xét không thấy biến chứng gì khác về lâm sàng trong khi sử dụng bòn bọt (Lê Quang Mỹ và Huệ Liên, Bệnh viện Bắc Giang, Y học thực hành 8- 1963).

Cần chú ý nghiên cứu thêm.

Chú thích:

Có tác giả xác định cây này là Glochidion velutinum Wight. Cần phải kiểm tra lại. Trung Quốc còn dùng cây Glochidion puberum (L.) Hutch, cùng họ, cùng công dụng.

Theo Cây Bòn Bọt (Chè Bọt) – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi


Hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư in vivo của hợp chất glochieriosid A từ cây bòn bọt (Glochidion eriocarpum Champ.)

Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thử nghiệm in vivo về tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư trên chuột nhắt trắng Swiss của hợp chất glochieriosid A, một chất có hàm lượng cao được phân lập được từ cây bòn bọt.

Phương pháp nghiên cứu: Hoạt hóa và nhân nuôi các dòng tế bào ung thư mô liên kết sarcoma 180, gây u thực nghiệm cho chuột, đánh giá tác dụng diệt tế bào ung thư của chế phẩm GE-2 (so sánh với thuốc chữa ung thư 6-MP) thông qua một số chỉ tiêu.

Kết quả: Chế phẩm GE-2 được bào chế từ hoạt chất glochieriosid A đã được nghiên cứu thử tác dụng diệt tế bào ung thư trên mô hình chuột nhắt trắng Swiss mang u báng sarcoma 180 cho thấy:

- GE-2 có tác dụng ngăn cản sự hình thành khối u ở 15% số động vật được cấy ghép tế bào ung thư. GE-2 ức chế sự phát triển của khối u 56,47%, đạt hiệu lực + (gần ++) theo thang đánh giá H. Itokawa với độ tin cậy 95% (P<0,05), mạnh hơn so với thuốc đối chứng 6-MP (ức chế 46,38%). GE-2 có tác dụng làm tăng số lượng các loại bạch cầu, nhất là bạch cầu trung tính và lympho ở chuột mang khối u được điều trị, có thể GE-2 có tác dụng kháng u do tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. GE-2 kéo dài thời gian sống thêm của chuột lên 24,75%.

Kết quả thử nghiệm trên đây về tác dụng của chế phẩm GE-2 được bào chế từ chất có thành phần chính trong cây bòn bọt là glochieriosid A đã góp phần vào việc giải thích một cách khoa học về tác dụng của cây bòn bọt đã được nhân dân sử dụng làm thuốc trong điều trị một số bệnh. Có lẽ các hợp chất triterpen saponin dạng khung olean là chìa khóa để giải thích cho ứng dụng về tác dụng của cây bòn bọt trong điều trị một số bệnh. Kết quả nghiên cứu trên đây là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm ứng dụng hoạt chất này theo hướng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trong tương lai.