Bệnh ung thư đại trực tràng là gì?
Đại trực tràng hay còn gọi là ruột kết hoặc ruột già. Ung thư đại trực tràng là bệnh ác tính, có thể gặp ở các vị trí đại tràng và trực tràng
Ở nam giới, ung thư đại tràng đứng thứ 3 sau ung thư phổi và ung thư tiền liệt tuyến, và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các loại ung thư sau ung thư phổi.
Ở nữ giới, ung thư đại tràng đứng thứ 2 sau ung thư vú, và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư phổi.
Ở Việt Nam, tỉ lệ tử vong ung thư đại tràng đứng hàng thứ 5 sau ung thư gan, phổi, ung thư dạ dày và u lympho.
1 - Nguyên nhân ung thư đại trực tràng
Đại trực tràng hay còn gọi là ruột kết hoặc ruột già. Ung thư đại trực tràng là bệnh ác tính, có thể gặp ở các vị trí đại tràng và trực tràng, hay gặp ở người trên 50 tuổi.
Khoảng 70% ung thư đại trực tràng xuất phát từ polyp tuyến và 25 - 30% là từ polyp răng cưa. Ung thư đại trực tràng thường gặp ở người trên 50 tuổi, béo phì thừa cân, ăn nhiều thịt đỏ, thịt qua bảo quản chế biến như: thịt hun khói, hút thuốc lá, uống rượu và ít vận động thể lực là yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng ung thư. Vậy là hoàn toàn có thể dự phòng và tránh được ung thư đại trực tràng nếu ta loại bỏ được nguyên nhân và yếu tố thuận lợi sinh bệnh.
2 - Biểu hiện của ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng khi có biểu hiện triệu chứng thường không còn ở giai đoạn sớm. Các triệu chứng có thể gặp: táo bón, đại tiện ra máu, đau bụng, đầy bụng, có thể gầy sút... Có khi là biến chứng tắc ruột như: nôn, đau bụng, bí trung đại tiện. Vì vậy, với những người trên 50 tuổi rất cẩn trọng trong việc chẩn đoán trĩ gây đại tiện ra máu hoặc táo bón, mà cần phân biệt với ung thư đại trực tràng gây ra táo bón hoặc đại tiện ra máu.
3 - Làm thế nào để phòng và phát hiện sớm ung thư đại trực tràng?
Để phòng bệnh và giảm nguy cơ ung thư cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Thay đổi chế độ ăn và sinh hoạt: Để giảm nguy cơ ung thư ung thư đại trực tràng, chúng ta cần có chế độ sinh hoạt điều độ. Chế độ ăn thì giảm chất béo, hạn chế ăn thịt đỏ và thịt qua chế biến như thịt hun khói.., ăn nhiều rau quả và chất xơ. Tăng cường hoạt động thể lực như thể dục thể thao đều đặn, không để thừa cân và béo phì.
- Nội soi sàng lọc để phát hiện và cắt polyp: Vì ung thư đại tràng chủ yếu xuất phát từ polyp. Vì vậy, nội soi cắt polyp làm giảm hẳn nguy cơ ung thư đại trực tràng. Không phải tất cả các polyp đại tràng đều gây ra ung thư đại tràng. Polyp hay gây ra ung thư đại tràng là polyp tuyến và polyp tuyến răng cưa loại kích thước lớn. Polyp tuyến có các loại hình thái khác nhau trên xét nghiệm tế bào. Có thể chia polyp tuyến ống: polyp tuyến ống, polyp tuyến ống nhung mao và polyp tuyến nhung mao. Trong đó nguy cơ ung thư cao nhất là polyp tuyến nhung mao rồi đến polyp tuyến ống nhung mao và cuối cùng là polyp tuyến ống.
Ngoài ra kích thước của polyp tuyến cũng liên quan đến khả năng ác tính của polyp. Polyp dưới 10 mm, đặc biệt < 5 mm rất hiếm khi ác tính, khi polyp ≥ 10 mm nguy cơ ác tính sẽ tăng lên. Những polyp có nguy cơ cao gây ung thư đại tràng ( hay polyp ung thư hóa) bao gồm: Có từ 3 polyp tuyến, hoặc tuyến răng cưa, hoặc polyp tuyến từ 10 mm trở lên, hoặc polyp tuyến nhung mao, hoặc polyp tuyến ống nhung mao hoặc polyp răng cưa (serrated polyp) ≥ 10 mm.
4 - Những ai cần nội soi đại tràng sàng lọc phát hiện polyp?
- Những người cần khám sàng lọc là từ 50 tuổi trở lên.
- Những người có tiền sử gia đình có bố mẹ hoặc anh em ruột ung thư đại trực tràng hoặc có polyp với nguy cơ cao gây ung thư đại tràng dưới 60 tuổi, cần nội soi đại tràng ở tuổi 40 hoặc trước 10 năm so với người trẻ nhất bị ung thư hoặc có polyp nguy cơ cao ung thư hóa.
- Những người mổ ung thư đại trực tràng tràng cấp cứu như tắc ruột mà trước đó chưa được soi đại tràng cần nội soi đại tràng sau phẫu thuật từ 3 - 6 tháng.
- Những bệnh nhân đã được nội soi toàn bộ đại tràng trước khi phẫu thuật cắt ung thư đại trực tràng tràng, cần nội soi đại tràng lại lần 1 sau 1 năm. Nếu kết quả bình thường, sẽ soi lại lần 2 sau 3 năm (nghĩa là vào năm thứ 4). Nếu kết quả vẫn bình thường, sẽ soi lại sau mỗi 5 năm.
5 - Khoảng cách giữa hai lần soi đại tràng toàn bộ là bao lâu?
Mục đích của khoảng cách giữa hai lần soi đại tràng là để sao cho bệnh nhân không bị nội soi đại tràng quá nhiều mà cũng không để quá lâu để các polyp trở thành ác tính. Bình thường người ta thấy rằng tỉ lệ bỏ sót polyp khi nội soi từ 2,1% đến 26 %.
Khoảng cách giữa các lần nội soi đại tràng toàn bộ còn phụ thuộc vào chất lượng soi đại tràng. Chất lượng của soi đại tràng lại tùy thuộc vào các yếu tố: Chuẩn bị làm sạch ruột có tốt không, thời gian nội soi có đủ dài để quan sát kỹ không và chất lượng máy nội soi có đảm bảo hay không.
- Nếu sau soi lần đầu mà không có polyp hoặc có polyp tuyến hoặc polyp răng cưa nhưng số lượng < 3, thì thời gian nội soi tiếp theo là 5 năm sau cắt hoàn toàn polyp. Có thể nên soi sớm hơn nếu chất lượng lần soi đầu không thật sự tốt.
- Nếu sau soi lần đầu mà có polyp với đặc điểm có từ 3 polyp tuyến; hoặc tuyến răng cưa, hoặc polyp tuyến từ 10 mm trở lên; hoặc polyp tuyến nhung mao; hoặc polyp tuyến ống nhung mao; hoặc polyp răng cưa ≥ 10, thì thời gian nội soi tiếp theo là 3 năm sau cắt hoàn toàn polyp. Có thể nên soi sớm hơn nếu chất lượng lần soi đầu không thật sự tốt.
- Nếu sau soi lần đầu mà có ≥ 5 polyp tuyến, thì thời gian nội soi tiếp theo là trong 1 năm sau cắt hoàn toàn polyp.
Như vậy, chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh được ung thư đại tràng bằng các biện pháp đơn giản như chú ý chế độ ăn và tập luyện thể lực, nhưng không hề dễ thực hiện đối với người không có kỷ luật bản thân. Nội soi đại tràng sàng lọc phát hiện polyp và cắt polyp tuyến và polyp răng cưa giúp tránh được ung thư đại tràng.
TS. BS.Vũ Trường Khanh
Trung tâm Tiêu hóa – Gan mật, BV. Bạch Mai
Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/ung-thu-dai-truc-trang-nguyen-nhan-cach-phat-hien-va-tam-soat-169211004161041086.htm