Cánh kiến trắng, cây bồ đề, an tức hương, benzoin (Styrax tonkinense Pierre, Anthostyrax tonkinensis, Styrax hypoglaucus, Styrax macrothyrsus)

Vị thuốc An tức hương Có tác dụng hành khí huyết, trừ tà khí, khai khiếu, an thân, đau bụng, đẻ xong huyết vận, người già ho và khó thở. Những người âm hư hoả vọng không dùng được.

Oct 29, 2021 - 20:42
Jun 20, 2022 - 22:18
 0  19
Cánh kiến trắng, cây bồ đề, an tức hương, benzoin (Styrax tonkinense Pierre, Anthostyrax tonkinensis, Styrax hypoglaucus, Styrax macrothyrsus)
Bồ đề (hay còn gọi an tức bắc bộ, cánh kiến trắng, an tức hương, tên khoa học: Styrax tonkinensis) là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ đề. Loài này được (Pierre) Craib ex Hartwich miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913.
Cánh kiến trắng, cây bồ đề, an tức hương, benzoin (Styrax tonkinense Pierre, Anthostyrax tonkinensis, Styrax hypoglaucus, Styrax macrothyrsus)

Cây Cánh kiến trắng còn có tên cây bồ đề, an tức hương, benzoin.

Tên khoa học:  Styrax tonkinense Pierre. Thuộc họ Bồ đề Styracaceae.

Tên đồng nghĩa:

  • Anthostyrax tonkinensis Pierre
  • Styrax hypoglaucus Perkins
  • Styrax macrothyrsus Perkins
  • Styrax subniveus Merr. & Chun

Theo sách cổ, an là yên, tức là nghỉ, vì mùi thơm làm cho ma quỷ phải yên, không quấy rối con người.
 
Có người lại giải thích An tức là tên cổ của một địa phương ngoài Trung Quốc, vì cây có hương thơm, nguồn gốc ở nước An Tức xưa.
 
An tức hương (Benzoinum Benzoe) là nhựa của cây cánh kiến trắng hay cây bồ đề.

A. Mô tả cây

Cánh kiến trăng là một cây nhỏ, có thể cao chừng 15m. Búp non phủ lông mịn màu vàng nhạt. Lá mọc so le, có cuống. Phiến lá nguyên, hình trứng, tròn ở phía dưới, nhọn dài ở đầu, mặt dưới màu trắng nhạt do có nhiều lông mịn, mặt trên màu lục nhạt. Lá dài 6 - 15cm, rộng 2 - 2,.5cm. Hoa nhỏ trắng thơm mọc thành chùm, ít phân nhánh mang ít hoa. Quả hình cầu, đường kính 10 - 16mm phía dưới mang đài còn sót lại, mặt ngoài quả có lông hình sao.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang ở nhiều tỉnh miền núi nước ta, nhiều nhất Hoà Bình, Hà Tây, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu. Tại các nước khác như Lào, Thái Lan, Inđônêxya. Trích vỏ thân cây lấy nhựa, đem về chia thành loại tốt xấu. Loại tốt có màu vàng, nhạt, mùi thơm vani. Loại kém có màu đỏ, mùi kém hơn, có lẫn nhiều tạp chất (vỏ cây, đất cát).
 
C. Thành phần hoá học

Trong an tức hương có coniferyla benzoat, axit benzoic, axit xinamic, vanilin, axit d- siaresnolic.
 
D. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ, an tức hương vị cay, đắng, tính bình, vào 2 kinh tâm và tỳ. Có tác dụng hành khí huyết, trừ tà khí, khai khiếu, an thân, đau bụng, đẻ xong huyết vận, người già ho và khó thở. Những người âm hư hoả vượng không dùng được.
 
Hiện nay, an tức hương dùng trong chữa viêm phế quản kinh niên và xổ nước đường hô hấp.
 
Dùng ngoài làm mau lành các vết thương, chữa nẻ vú. Ngoài công dụng làm thuốc còn làm nguyên liệu chế nước hoa, chế axit bezoic. Liều dùng uống 0.5 – 2.0g dưới dạng xirô hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
 
Đơn thuốc có an tức hương:

Chữa nẻ vú: An tức hương 20g, cồn 80° 100g. Ngâm 10 ngày, thỉnh thoảng lắc. Lọc. Dùng cồn này hoà thêm nước bôi lên các nơi vú bị nẻ.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)