Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên - Scutellaria barbata D. Don (S. rivularis Wall.)

Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây. Có tên khoa học Scutellaria barbata là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được D.Don miêu tả khoa học đầu tiên năm 1825.

Oct 30, 2020 - 07:28
Aug 5, 2024 - 15:45
 0  57
Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên - Scutellaria barbata D. Don (S. rivularis Wall.)
Cây dược liệu cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên - Scutellaria barbata D. Don (S. rivularis Wall.)
Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên - Scutellaria barbata D. Don (S. rivularis Wall.)

Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên - tên khoa học: Scutellaria barbata D. Don (S. rivularis Wall.)

Tên khoa học: Scutellaria barbata D. Don (S. rivularis Wall.) thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Tên khác: Scutellaria rivularis Benth.; Scutellaria adenophylla Miq.; Scutellaria komarovii Levl.;

Tên khác: Tên tiếng Việt: Thuẫn râu; Hoàng cầm râu; Bán chi liên; Cỏ hàn tín lá hẹp

Mô tả cây: Mô tả: Cây thảo cao 0,2-0,5m, thân không lông. Lá mọc đối, phiến xoan thon, dài 1-2cm, mép có răng đều, gân phụ 3-4 cặp; cuống ngắn, 1mm. Cụm hoa dài 3-5cm, ở ngọn; lá bắc thon hẹp; đài hình chuông cao 2,5mm có 2 môi, môi trên mang một cái khiên (thuận) hình chóp có lông, rụng sớm, môi dưới tồn tại; tràng màu xanh có lông thưa, cao 7-9cm, chia 2 môi, môi trên 3 thuỳ, môi dưới tròn, miệng rộng, nhị 4, bao phấn có ít lông. Hoa tháng 4-10, quả tháng 6-11.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Scutellariae Barbatae, thường gọi là Bán chi liên

Nơi sống và thu hái: Ở Việt Nam hoàng cầm râu phân bố nhiều nơi: Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Trị. Cây thường mọc ở nơi sáng và ẩm, ruộng hoang, bãi hoang từ vùng thấp đến vùng cao. Ra hoa tháng 4-10, có quả tháng 6-11.

Thành phần hóa học: Trong cây có scutellarein, scutellarin, carthamidin, isocarthamidin.

Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu sưng, giảm đau, chống khối u tan sinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Thường dùng trị:

  1. Khối u tân sinh;
  2. áp xe phổi (Lao phổi xơ);
  3. Viêm ruột thừa;
  4. Viêm gan, xơ gan cổ trướng.

Dùng ngoài trị các loại mụn nhọt sưng đau, viêm vú, viêm mủ da, sâu quảng, rắn độc cắn, sâu bọ cắn đốt, đòn ngã tổn thương.

Liều dùng 20-40g, có thể tới 80g, dạng thuốc sắc để uống trong. Dùng ngoài với lượng cây tươi vừa đủ, giã ra đắp và nấu nước rửa.

Người ta còn dùng thay ích mẫu trị bệnh phụ khoa.

Đơn thuốc

- Chữa ung thư phổi, ung thư gan, ung thư trực tràng ở thời kỳ đầu (ở Trung Quốc): Hoàng cầm râu 40g và Lưỡi rắn trắng (Bạch hoa xà thiệt thảo) 80g, cho vào 600ml nước, sắc còn 200ml, chia uống trong ngày vào lúc đói. Cũng có thể nấu thành nước uống thay trà hàng ngày.

Cây dược liệu cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên - Scutellaria barbata D. Don (S. rivularis Wall.)

Thông tin khác:

Loài cây có tác dụng hỗ trợ trị ung thư

Tiến sĩ Võ Văn Chi, tác giả cuốn sách Bài thuốc hay từ cây thuốc quý cho biết hoàng cầm râu còn gọi là bán chi liên, tên khoa học Scutellaria barbata D.Don, thuộc họ hoa môi Lamiaceae.

Đây là loài cây thảo, cao từ 0,2 đến 0,5 m. Thân không lông. Lá mọc đối, phiến xoan thon, dài 1-2 cm, mép có răng đều, gân bên 3-4 đôi, cuống ngắn khoảng một mm. Cụm hoa ở ngọn, dài 3-5 cm, lá bắc thon hẹp, đài hình chuông cao 2,5 mm có 2 môi. Môi trên mang một cái khiên (thuẫn) hình chóp có lông, rụng sớm. Môi dưới tồn tại tràng màu xanh có lông thưa, cao 7-9 cm, lại chia thành 2 môi trên và dưới. Bầu hoa nhẵn, vòi nhụy chẻ 2 thùy ở đỉnh. Quả hình thận, màu đen sẫm.

Ở Việt Nam hoàng cầm râu phân bố nhiều nơi: Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Trị. Cây thường mọc ở nơi sáng và ẩm, ruộng hoang, bãi hoang từ vùng thấp đến vùng cao. Ra hoa tháng 4-10, có quả tháng 6-11. Loài thực vật này cũng phổ biến ở Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Lào, Thái Lan.

Đông y sử dụng toàn bộ cây hoàng cầm râu để làm thuốc, gọi là bán chi liên. Người ta thu hái toàn cây vào mùa xuân, hè và hè thu lúc ra hoa. Thu hoạch xong, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô, bó lại để sử dụng dần. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn hoặc vụn.

Cây này có vị cay, đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng chỉ thống, lợi niệu hóa ứ, giáng áp. Từ xưa, các thầy thuốc thường dùng bán chi liên để trị khối u tân sinh, áp se phổi (lao phổi xơ), viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan cổ trướng. Cây giã nát đắp bên ngoài trị được các loại mụn nhọt sưng đau, viêm vú, viêm mủ da, sâu quảng, rắn độc cắn, sâu bọ cắn đốt, đòn ngã tổn thương.

Lưu ý: Khi sắc lấy nước uống, liều dùng trung bình 15-30 g, có thể tới 80 g. Nếu dùng bên ngoài lấy lượng cây tươi vừa đủ, giã ra đắp và nấu nước rửa. Người ta còn dùng vị thuốc này thay ích mẫu trị bệnh phụ khoa. Tuy nhiên bà bầu muốn dùng phải thận trọng.

Phân tích dược lý cho thấy toàn cây bán chi liên chứa 5,7,4’-trihydroxy-8-methoxy flavone, baicalein, wogonin (scutellarin), scutellarein, carthamidin, isocarthamidin, rhamnose, arabinose, galactose, mannose, xylose, glucose, alkaloid, flavonoid glycoside. Ngoài ra còn có các hợp chất phenol, steroid, tannin, axit amin, axit hữu cơ. Rễ chứa cholesterol, β-sitosterol, axit stearic.

​Các nghiên cứu đã chứng minh bán chi liên có tác dụng lợi niệu hạ áp, ức chế đối với Staphyloccocus aureus Rosenbach, trực khuẩn lỵ Shigella flexneri, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn gây mủ xanh, trực khuẩn biến hình, Staphylococcus albus, Neisseria catarrhal, trực khuẩn gây viêm ruột.


Y học cổ truyền chỉ điểm những công dụng chữa bệnh của dược liệu Bán chi liên

Giảng viên Y học cổ truyền – Trường Đại học Lương Thế Vinh, Tiến sĩ Hoàng Ngọc Hà cho biết vị thuốc bán chi liên chứa một số thành phần hóa học như carthamidin, alkaloid, sterol, tannin, hợp chất phenol, scutellarein, isocarthamidin,… với các công dụng như sau:

1. Chữa trị ung thư: Sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo 80 g khô và bán chi liên 40 g khô. Sau đó đem sắc với 750 ml nước lấy 200 ml nước. Sau đó đem chia thành 2 lần uống (sáng – chiều). Nên để thuốc nguội hoàn toàn trước khi uống, có thể dùng trước khi ăn 1 tiếng hoặc dùng sau khi ăn 2 tiếng.

2. Hỗ trợ chữa bệnh ung thư mũi họng: Sử dụng đào nhân, đông qua nhân, ý dĩ và bạch anh mỗi vị 10g đến 16 g, tiểu kế, bán hạ chế gừng, đại kế và nam tinh lùi mỗi vị 8 g. Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.

3. Chữa ung thư xoang hàm trên: Sử dụng Cúc hoa và bạc hà mỗi vị 5 – 10g, đại hoàng, sa sâm và bồ công anh mỗi vị 10g, sinh mẫu lệ, bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, huyền sâm, hoàng cầm, thạch kiến xuyên và sinh địa mỗi vị 30g. Sau đó mang các vị sắc uống hằng ngày.

4. Hỗ trợ chữa ung thư thực quản (biểu hiện: họng khô, miệng khô, táo bón, ngực bỏng rát, mạch huyền tế sác): Sử dụng bắc sa sâm, bạch hoa xà thiệt thảo, nam sa sâm, sinh địa và bán chi liên mỗi vị 16 g, hoàng liên 8g đến 10 g, hạ khô thảo, chi tử và bạch anh mỗi vị 12 g, đương quy, tỳ bà diệp tươi, huyền sâm, bồ công anh, lô căn tươi và mạch môn mỗi vị 20 g. Đem tất cả các dược liệu sắc lấy nước cho người bệnh uống, ngày dùng 1 thang.

5. Hỗ trợ trị ung thư gan: Sử dụng kê cốt thảo và tiểu kim bất hoán mỗi vị 15 g, bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 20 g. Sau đó mang tất cả các dược liệu sắc uống, ngày dùng 1 thang.

6. Hỗ trợ chữa ung thư gan: Sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo 40g, bán chi liên 20g, lá cây xạ đen 50 – 60g. Sau đó mang tất cả các dược liệu đun sôi với 1.5 lít nước trong vòng 20 phút. Dùng nước uống thay trà hằng ngày.

7. Hỗ trợ chữa ung thư bàng quang (biểu hiện: tiểu ra máu, tiểu tiện khó, nước tiểu vàng, mạch huyền hoạt sác, đau bụng dưới): Dùng bài thuốc y học cổ truyền sau: Hoạt thạch 20 g, cù mạch, mộc thông và biển súc mỗi vị 10 g, trạch tả, sinh địa, bạch anh, xa tiền thảo, sài hồ, thổ phục linh, hoàng cầm, long đởm thảo và chi tử sao mỗi vị 12 g, bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 15 g. Sau đó mang tất cả dược liệu đã chuẩn bị sắc uống hằng ngày.

8. Hỗ trợ chữa ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, thực quản và trực tràng: Sử dụng Trương ương, bán biên liên, bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, đông quỳ và bạch anh mỗi vị 30 g. Sau đó mang tất cả các dược liệu đã chuẩn bị sắc uống, ngày dùng 1 thang.

9. Hỗ trợ Chữa ung thư cổ tử cung do thấp nhiệt độc thịnh: Dùng Hoàng bá 6 g, xích thược, thương truật và biển súc mỗi vị 9 g, thảo hà sa và bán chi liên mỗi vị 15 g, sinh ý dĩ 12g, thổ phục linh và bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 30 g. Sau đó mang tất cả dược liệu đã chuẩn bị sắc lấy nước cho người bệnh uống.

10. Hỗ trợ chữa ung thư môn vị: Sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo, sài đất và bán chi liên mỗi vị 30 g. Sau đó mang các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.


Đọc thêm: Giới thiệu một số bài thuốc từ cây hoàng cầm râu theo Tiến sĩ Võ Văn Chi