Cây Trầm Hương: Vẻ Đẹp Ẩn Giấu và Giá Trị Đông Y Của 'Vàng Xanh'

Cây Trầm Hương, với tên khoa học là Aquilaria agallocha, là một trong những cây thơm quý hiếm và đắt giá nhất thế giới, được mệnh danh là "vàng xanh". Bài viết này khám phá cây Trầm Hương từ đặc điểm sinh học, quá trình tạo thành trầm hương, đến công dụng và cách sử dụng trong Đông y. Trầm Hương không chỉ là một vị thuốc quý giúp giáng khí, bình can và tráng dương mà còn là một chất liệu hương liệu quý giá, được sử dụng trong sản xuất nước hoa và các lễ nghi truyền thống.

May 11, 2024 - 15:57
May 14, 2024 - 16:55
 0  14
Cây Trầm Hương: Vẻ Đẹp Ẩn Giấu và Giá Trị Đông Y Của 'Vàng Xanh'
Hình ảnh thâm cây gió bầu
Cây Trầm Hương: Vẻ Đẹp Ẩn Giấu và Giá Trị Đông Y Của 'Vàng Xanh'

Cây Trầm Hương (Cây Gió Bầu, Kỳ Nam) Còn gọi là Kỳ Nam, Trà Hương, Gió Bầu, Bois D’aigle, Bois D’aloes. 

Tên khoa học Aquilaria agallocha Roxb. (A. crassna Pierre)

Thuộc họ Trầm Thymelaeaceae.

Trầm hương (Lignum Aquilariae) là gỗ có nhiều điểm nhựa của cây trầm hương. Vì vị thuốc có mùi thơm, thả xuống nước chìm xuống do đó có tên gọi như vậy (trầm-chìm).

Tên Kỳ Nam còn có tên Kỳ Nam Hương thường dành cho loại trầm quý nhất. Giá đắt gấp 10-20 lần trầm hương.

Mô tả cây

Trầm hương là một loại cây to cao tới 30-40m, vỏ xám, xơ. Lá mọc so le, phiến mỏng, hình thuôn, dài 8-10cm, rộng 3,5-5,5cm, nhọn ở phía cuống. đầu lá cũng nhọn, mặt trên màu xanh bóng, mặt dưới màu xanh nhạt hơn, có lông. Cuống dài 4-5mm cũng có lông, mặt trên thành rãnh. Cụm hoa hình tán hay chùm, mọc ở kẽ lá. Hoa màu trắng tro. Quả khô, nang, hình lẻ, có lòng, dài 4cm, rộng 3 cm, phía dưới có chu tính (perigone) đồng trưởng. Vỏ quả mở làm hai mảnh, xốp. Một hạt gồm một phần trên hình nón, phía dưới dài cùng một kích thước, vỏ ngoài cứng, phía trong mềm

Phân bố và tạo thành trầm hương

Trầm hương mọc hoang ở những vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Hội An, miền Nam Bộ Việt Nam. Có mọc nhiều ở Campuchia.

Việc tạo thành trầm hương chưa rõ: Có người nói trầm hương được tạo thành do một bệnh gây bởi sự biến chất của những cứt chim ở kẽ cành. Hiện nay người ta mới chỉ biết rằng cây càng già, 10 đến 20 năm hoặc lâu hơn, gỗ cây biến thành một chất bóng như đá sỏi, có những vết nhăn, gi ghề trong giống như cánh con chim ưng do đó có tên là gỗ chim ưng (bois d’aigle). Tuy nhiên, cũng có những mẫu gỗ không có các điểm trên, mà chỉ có một màu nâu đỏ đều. Có những miếng gỗ chỉ có những điểm màu lam nhạt.

Tại những vùng có cây trầm hương có bệnh (tức là bắt đầu có những điểm nâu đỏ), thì người ta thường làm nhà ở gần để canh, vì loại trầm thu được như vậy giá rất đắt, có khi gấp 20-30 lần. Một cây gió bầu có trầm cho từ 2-30kg trầm hương.

Trầm hương có hình dáng, kích thước không nhất định: Có khi là miếng gỗ, có khi là những cục hình trụ, thường dài 10cm, rộng 2-4cm, hai đầu có vết như dao cắt, có khi lại như miếng gỗ mục, mặt ngoài màu vàng nâu, có khi có những vết dọc sẵm màu, chất cứng nặng, nơi cắt ngang có thể thấy những đám nhựa màu đen hay đen nâu. Mùi thơm đặc biệt, khi đốt lên mùi thơm lại càng rõ rệt.

Trung Quốc thường nhập trầm hương của ta hay Ấn Độ, nhưng tại một số tỉnh miền Nam như Quảng Đông, Hải Nam cũng có trầm hương, nhưng do cách lấy khác nhau, phẩm chất có khác, thường người ta quý loại trầm hương của Việt Nam hơn. Thành phần hoá học.

Loại trầm hương tốt có thành phần tan trong cồn lên tới 40-50% sau khi xà phòng hoá bằng KOH rồi cất hơi nước sẽ được chừng 13% tinh dầu. Trong tình dầu thành phần chủ yếu là metoxybenzylaxeton 53% và tecpen ancol 11% Ngoài ra còn axit xinamic và các dẫn xuất của nó.

Công dụng và liều dùng

Trầm hương là một vị thuốc hiếm và đắt trong đông y, người ta coi nó có vị cay, tính hơi ôn, vào 3 kinh tỳ, vị và thận, có tác dụng giáng khí nạp thận bình can tráng nguyên dương, chủ yếu chữa các bệnh đau ngực bụng, nôn mửa, bổ dạ dày, hen. xuyễn, bí tiểu tiện. Còn có tác dụng giảm đau, trấn tĩnh.

Ngày dùng 3-4g dưới dạng bột hay ngâm rượu. Ít khi sắc, thường chỉ mài với nước mà uống. Đứng về mặt công dụng làm thuốc, chúng ta không thể giải thích tại sao giá trầm và kỳ nam trên thị trường lại đắt như vậy. Ngay từ thế kỷ 16, theo lời một du khách Bồ Đào Nha còn ghi lưu lại tại chợ Hội An, giả một gối bằng gỗ trầm nặng gần 500g lên tới gần 8kg vàng. Năm 1956 tại Nha Trang giá 1kg trầm hương cũng xấp xỉ 20 lạng vàng. Từ năm 1977 đến nay ở các tỉnh phía nam nước ta cũng đang có phong trào tìm khai thác trầm hương xuất khẩu, dẫn tới sự khai thác bừa bãi, phá hoại một nguồn đặc sản có giá trị của nước ta. Chỉ có một số rất ít nước trên thế giới trong đó có nước ta, mới có trầm hương, do đó hương. Từ xưa tới nay trầm hương ngoài côn chúng ta cần có kế hoạch bảo vệ và phát triển cây dùng làm thuốc trước hết là một chất thơm và cha định hương cao cấp. Xưa kia người ta gối đầu trên gối gỗ trầm hương, người ta đốt trầm trong những ngày lễ tết lớn. Ngày nay người ta trích từ trầm hương những tinh dầu để làm chất định hương vì chất thơm cao cấp.

Đơn thuốc có Trầm Hương

Chữa nôn mửa, đau bụng, đau dạ dày:

Trầm hương 10g, nhục quế 10g, bạch đậu khái 8g, hoàng liên 8g, đỉnh hương lòng. Tất cả tán nhỏ Ngày uống 3 hay 4 lần, mỗi lần 1g bột này. Dùng nước nóng chiêu thuốc.

Chú thích:

Ngoài cây Aquilaria agallocha ra, người ta còn khai thác gỗ của nhiều loài Aquilaria khác như Aquilaria malaccensis Lamk., Aloexylo agallochum Lour. và Ecoecari agallocha L

Ở các tỉnh phía nam nhân dân còn dùng vị Kiến Kỳ Nam hoàn toàn không lấy từ trầm hương mà là một cây mọc phụ sinh được giới thiệu sau đây.

Đọc thêm: Trầm hương hay kỳ Nam có công dụng gì cho sức khỏe


Kỳ hương - Vị thuốc quý

Kỳ hương hay còn gọi là kỳ nam, trầm hương hay gió bầu, tên khoa học là Aquilaria agallocha Roxb. (A. crassna Pierre). Thuộc họ trầm Thymelacaceae. Trầm hương (Lignum Aquilariae) là gỗ có nhiều điểm nhựa của cây trầm hương.

Kỳ hương hay còn gọi là kỳ nam, trầm hương hay gió bầu, tên khoa học là Aquilaria agallocha Roxb. (A. crassna Pierre). Thuộc họ trầm Thymelacaceae. Trầm hương (Lignum Aquilariae) là gỗ có nhiều điểm nhựa của cây trầm hương. Vì vị thuốc có mùi thơm, thả xuống nước chìm xuống, do đó có tên gọi như vậy (trầm là chìm). Tên kỳ nam (còn có tên kỳ nam hương) thường dành cho loại trầm quý nhất. Giá đắt gấp 10-20 lần trầm hương.

Kỳ hương được phân ra làm những loại như hắc kỳ (có màu đen, là loại đắt tiền nhất); thanh kỳ (màu xanh xanh, còn gọi là hoàng kỳ) và bạch kỳ (màu trắng đục). Trầm loại tốt có sắc đen, bóng, nặng trịch như khối sắt. Kỳ cũng nặng vậy, nhưng thường có tinh dầu rịn ra bên ngoài ươn ướt.

Đông y phân loại trầm tốt xấu bằng cách khi cho vào nước, trầm chìm xuống tận đáy là trầm tốt nhất; bỏ vào nước mà lơ lửng, không chìm, không nổi là trầm loại 2; còn trầm loại 3 là loại nổi trên mặt nước. Đông y thường dùng trầm loại 2 làm thuốc (vì loại 1 có giá rất cao).

Trong Đông y, người ta thường dùng trầm để làm thuốc hơn là kỳ, bởi kỳ quá hiếm và đắt tiền. Trầm có vị đắng, khí giáng xuống (chìm xuống). Còn kỳ thì có vị ngọt, khí bốc lên. Trầm giúp bổ nguyên dương, bổ thận khí, trợ sức cho công năng của tỳ thận. Ngoài ra, nó còn có tác dụng trợ tim, mạnh tim, lợi tiêu hóa, trị tiêu chảy, chống nôn; tác dụng rất hay trong trường hợp hen suyễn thở dốc. Kỳ nam chữa tiểu không cầm được, giúp giao hợp được lâu, rất hay trong điều trị các bệnh tiêu hóa như chứng đau do hơi dồn tức trong bụng, đau bụng tiêu chảy thể tả. Thường không cho chung kỳ nam với các vị thuốc khác, cũng như không qua đun nấu mà dùng bằng cách mài ra rồi uống.

Tuy nhiên với người có chứng âm hư hỏa vượng (đang sốt, khô gầy) tuyệt đối không được dùng trầm. Trong các sách Đông y còn nói cả đến tác hại của trầm, kỳ, theo đó những phụ nữ mang thai mà uống tinh dầu trầm, kỳ sẽ bị trụy thai và những người suy nhược cơ thể, suy gan, hỏa thịnh mà dùng trầm, kỳ sẽ hại cho cơ thể...

Để bạn đọc có thể thao khảo và áp dụng, dưới đây xin gợi ý vài phương thuốc trị  bệnh trong đó có kỳ hương.

Trị chứng xúc động mạnh gây khó thở: Dùng bột trầm hương và nhân sâm (mỗi thứ 2 chỉ), đem hãm với một chén nước sôi khoảng 10 phút, lấy nước để uống. Phương thuốc này rất hiệu nghiệm trong trường hợp bị xúc động mạnh, khí nghịch lên trên gây khó thở.

Trị chứng nấc, nôn ói: Bột trầm hương, nhục đậu khấu, hạt tía tô (mỗi thứ 2 chỉ). Cách chế biến cũng đem hãm như trên rồi lấy nước uống, có tác dụng trị chứng nấc, nôn ói do bị lạnh, khí nghịch.

Hỗ trợ sinh lý nam: Bột trầm hương, nhân sâm, quế nhục, ngũ vị tử và chích thảo (cam thảo đã sao) mỗi vị 4g, đem hãm với nước sôi để uống. Phương này dùng cho những trường hợp nam giới bị lạnh ở bụng dưới; tay, chân thường xuyên lạnh; khả năng sinh dục bị suy yếu.


TRẦM HƯƠNG

Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, 1914

Aquilaria agallocha auct., non Roxb., (1824)

Họ Trầm Thymelaeaceae

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ to, thường xanh, cao đến 15 - 20 m, có khi tới 30 m, đường kính 40 - 50 cm hay hơn. Vỏ màu nâu xám, nứt dọc, dễ bóc. Cành có lông, có màu nâu sẫm với các lỗ khí trên phần già. Chồi ngọn có lông màu vàng nhạt. Tán lá thưa. Lá hình trứng thuôn, bầu dục hay hình giáo dài, cỡ 8 - 9 cm x 3,5 - 5,5 cm, mặt trên màu xanh bóng, mặt dưới màu nhạt hơn và có lông mịn, chóp lá có mũi nhọn, gốc lá nhọn hoặc tù, mép nguyên, gần dai; gân bên 15 - 18 đôi mảnh, không đều, tận cùng thành mép dày và hơi cuộn lại; gân cấp 3 rất mảnh, rõ; cuống lá dài 4 - 5 mm, có lông nhẹ. Hoa nhỏ, mọc thành cụm hình tán ở nách lá gần đầu cành non, màu vàng nhạt; cuống hoa dài 0,6 - 1 cm, có lông mỏng. Đài hình chuông, nông, 5 thùy, có lông.

Phần phụ cánh hoa dạng trứng, dài 1 mm, có lông rậm, và đính ở họng đế hoa. Cánh hoa 10. Nhị 10, xếp trên hai vòng; ô phấn thuôn, dài 1 mm, nhẵn; chỉ nhị dài 1 mm, nhẵn. Bầu hình trứng, có lông, cao 2,5 - 4,5 mm, 2 ô, mỗi ô 1 noãn treo; vòi nhụy ngắn 0,7 - 1 mm, có lông; núm hình đầu, màu đen nhạt, gốc bầu có tuyến mật. Quả nang hình trứng ngược, dài 4 cm, rộng 3 cm, khi khô nứt làm hai mảnh, cứng, có lông mềm màu vàng xám, mang đài tồn tại. Cuống quả dài 1 cm. Hạt 1.

Sinh học, sinh thái:

Ra hoa tháng 2 - 4, quả chín tháng 5 - 7. Khả năng tái sinh tốt nơi sáng, nhưng cây mạ ít gặp dưới tán rừng rậm, thường chỉ gặp nơi có ánh sáng trong rừng hoặc ven rừng. Cây thường mọc rải rác trong rừng kín thường xanh, ở độ cao 300 - 1000 m. trên sườn dốc và thoát nước. Ưa đất feralit điển hình hay feralit núi phát triển trên đá kết, đá phiến, hoặc đá granit, tầng đất trung bình hoặc mỏng, hơi ẩm, độ pH biến động từ 4 - 6.

Phân bố:

Trong nước: Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Bình Thuận và tận Kiên Giang (đảo Phú Quốc), tập trung nhiều từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận.

Nước ngoài: Thái Lan, Lào, Campuchia.

Giá trị:

Vỏ cây có sợi thường dùng buộc, làm nguyên liệu giấy, làm dây. Gỗ nhẹ, có mùi thơm, không bền vì mối mọt, ít được dùng làm đồ gia dụng, nhưng đặc biệt khi cây gỗ bị nhiễm nấm Cryptosphaerica mangifera sẽ tạo thành Trầm, có mùi thơm đặc biệt. "Trầm" hay còn gọi là "Trầm hương", "Kỳ Nam" là một sản vật quý, dùng làm hương liệu hay chưng cất tinh dầu. "Trầm hương" còn được dùng làm thuốc an thần, chữa trị một số bệnh như ngộ gió, đau bụng, ỉa chảy, đau dạ dày, nôn mửa, hen suyễn, lao, trị rắn cắn.

Tình trạng:

Do có giá trị kinh tế cao nên cây Trầm hương đã bị chặt phá hết sức bừa bãi để tìm kiếm "Trầm". Mặc dù cây có vùng phân bố tương đối rộng, nhưng với mức độ khai thác ồ ạt, thêm vào đó là nạn phá rừng đã làm cho nguồn Trầm hương ở Việt Nam giảm sút rõ rệt. Hiện nay hầu như không tìm thấy những cây lớn trong tự nhiên. Đã trồng được khoảng 10.000 ha.

Phân hạng: EN A1 c,d, B1+ 2b,c,e

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “đang nguy cấp” (Bậc E). Cần có kế hoạch bảo vệ triệt để các cây Trầm hương hiện có trong các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Cần đi sâu nghiên cứu cụ thể hơn nữa quá trình tạo thành "Trầm".

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 349.

Files