Ngưu hoàng: Vị thuốc quý trị sốt cao, trúng phong
Vị thuốc Ngưu hoàng là sạn mật hay sỏi mật của con trâu hoặc con bò thuộc họ trâu bò. Ngưu hoàng thường có ở những con trâu, bò đã già, bị bệnh, gầy yếu, lờ đờ; khi đi, đầu hay quay nghiêng.
Khi mổ trâu, bò, người ta sờ nắn vào túi mật, nếu thấy các hạt sỏi thì lấy dao rạch túi mật, lọc mật qua vải mịn; rửa sạch các chất nhầy bám chung quanh, thấm ẩm bằng giấy ăn, cho vào lọ màu nâu để tránh ánh sáng trực tiếp; trong lọ có chất hút ẩm như vôi cục hay silicagen; để nơi cao ráo, thoáng mát.
Trong thành phần của ngưu hoàng có acid cholic, acid desoxycholic, acid tauroccholic, cholesterol, ergosterol, acid béo, estephotphoric, bilirubin, vitamin D, muối Ca, Fe, Cu... Trong ngưu hoàng ở châu Úc còn có carotenoid, các acid amin: alanin, glicin, torin, asparagin, acid aspactic, acginin, methyonin. Ngoài ngưu hoàng thiên nhiên, ngày nay người ta còn chế ra ngưu hoàng tổng hợp.
Ngưu hoàng có những tác dụng dược lý rất quý, như trấn tĩnh, an thần, chống co giật, hạ sốt; ức chế tính thẩm thấu của mạch máu; tác dụng chống viêm, hạ huyết áp rõ rệt; khôi phục hồng cầu và huyết sắc tố, do có chứa vitamin D, bilirubin và ergosterol. Tác dụng lợi mật, làm giãn cơ vòng của ống mật, do có 2 thành phần acid cholic và acid desoxycholic. Ngưu hoàng còn có tác dụng cường tim, tương tự như tác dụng của dương địa hoàng Digitalis.
Theo Y học cổ truyền, ngưu hoàng có vị đắng, tính bình, hơi có độc. Quy vào 2 kinh tâm và can. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tức phong chỉ kinh, hóa đàm khai khiếu. Ngưu hoàng được dùng trị các chứng sốt cao mê man, phát cuồng, thần trí hôn mê, trúng phong bất tỉnh, chân tay co quắp; động kinh; đặc biệt chứng kinh phong co giật ở trẻ con; chứng hầu họng sưng đau, lở loét, miệng lưỡi lở, ung thư đinh độc, ôn nhiệt bệnh nói chung. Liều dùng chung 0,3-0,6g. Lưu ý: Không dùng cho phụ nữ có thai.
9 phương thuốc cổ truyền có ngưu hoàng
1. Vạn thị ngưu hoàng thanh tâm hoàn: ngưu hoàng 0,3g, hoàng liên 5g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, uất kim 10g, chu sa 3g. Tất cả tán bột làm hoàn. Mỗi lần uống 1,5-3 g với nước sôi để nguội. Công dụng: thanh nhiệt, hóa đàm, an thần. Trị sốt cao, mê sảng, phát cuồng, co giật.
2. An cung ngưu hoàng hoàn:
Ngưu hoàng 10g, bột cô đặc của thủy ngưu giác 200g, xạ hương 25g, trân châu 50g; chu sa, hùng hoàng, hoàng liên, hoàng cầm, chi tử, uất kim, mỗi vị 100g; băng phiến 25g. Các vị nghiền mịn chế với mật làm hoàn 3g. Công năng: thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu. Trị nhiệt nhập tâm bào, sốt cao co giật, thần trí hôn mê, loạn ngữ.
Ngưu hoàng, uất kim, thủy ngưu giác, hoàng cầm, băng phiến, trân châu, chu sa, hoàng liên, sơn chi tử, xạ hương. Tất cả tán bột mịn, làm hoàn. Mỗi lần uống 4g (1 viên). Công dụng: thanh nhiệt, hóa đàm, hạ sốt. Trị sốt cao, mê sảng, co giật, nhất là đối với trẻ em.
3. Ngưu hoàng tán: ngưu hoàng 0,3g, chu sa 3g, thiên trúc hoàng 10g, yết vĩ 1,5g, câu đằng 15g. Các vị tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 1,5-3g, chiêu với nước đun sôi để nguội. Công dụng: hóa đàm, trấn kinh, an thần. Trị sốt cao, mê sảng, co giật.
4. Ngưu hoàng giải độc hoàn: ngưu hoàng 1,5g, cam thảo 5g, kim ngân hoa 30g, thất diệp nhất chi hoa 6g. Tất cả tán mịn làm hoàn. Mỗi lần uống 3g, ngày 2-3 lần, uống trước bữa ăn 30 phút - 1 giờ. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, sát trùng. Trị viêm miệng, họng và các chứng nhọt độc.
5. Ngưu hoàng, uất kim, hoàng liên, hoàng cầm, chi tử, chu sa, hùng hoàng, mỗi vị 40g; thủy ngưu giác 1.600g; xạ hương, băng phiến, mỗi vị 10g; trân châu 20g. Tất cả nghiền bột mịn, làm hoàn 4g, bảo quản trong viên sáp. Mỗi lần uống 1 viên, chiêu với nước sôi để nguội. Trong ngày có thể uống tới 3 viên. Trẻ em giảm liều xuống một nửa. Công dụng: thanh nhiệt, trấn kinh, an thần. Trị sốt cao, mê sảng, co giật. Kiêng dùng cho phụ nữ có thai.
6. Ngưu hoàng thượng thanh hoàn: ngưu hoàng, cúc hoa, chi tử, hoàng liên, hoàng cầm,... 19 vị, đồng lượng. Các vị tán mịn, làm hoàn mật. Ngày uống 1 lần 6g. Công dụng: thanh nhiệt tả hỏa, tán phong chỉ thống. Trị đau đầu, hoa mắt, mắt đỏ, tai ù, yết hầu sưng thũng, miệng lưỡi sinh mụn nhọt, lợi sưng thũng, đau răng, đại tiện táo kết.
7. Ngưu hoàng trấn kinh tán: ngưu hoàng, thiên nam tinh, thiên ma, bạch phụ tử, trân châu, hổ phách, xạ hương... 18 vị. Tất cả tán mịn làm hoàn. Công dụng: định kinh, an thần, khu phong, hóa đàm. Trị trẻ kinh phong, sốt cao, co giật, hàm răng cắn chặt, phiền táo, bất an.
8. Ngưu hoàng thiên kim tán: ngưu hoàng, bạch cương tằm, chu sa, toàn yết, băng phiến, hoàng liên, thiên ma, cam thảo, đởm nam tinh. Các vị tán mịn làm hoàn. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, chỉ thống. Trị trẻ em sốt cao, kinh phong, chân tay co quắp, nhiều đờm dãi, mê sảng, nói nhảm.
9. Ngưu hoàng giáng áp hoàn: ngưu hoàng, linh dương giác, trân châu, băng phiến, hoàng kỳ, bạch thược. Tất cả tán bột, chế thành viên tễ 3g. Công dụng: thanh tâm, hóa đàm, trấn kinh, hạ áp. Trị can hỏa vượng thịnh, đầu đau, hoa mắt, phiền táo, bất an, đờm hỏa nhiều, tăng huyết áp.
Chú ý: Người bị tiêu chảy không dùng phương này.
GS.TS. PHẠM XUÂN SINH