TÂN DI - Magnolia litiflora Desrousseaux

Đông y cho rằng tân di có vị cay, tính ấm, quy vào kinh phế và vị. Có công năng tán phong nhiệt ở thượng tiêu, làm thông khiếu. Chủ trị các chứng như nhức đầu do phong, đau nhói trong óc, trị nghẹt mũi hay mũi có thịt thừa...

Aug 29, 2021 - 21:45
 0  103
TÂN DI - Magnolia litiflora Desrousseaux
Vị thuốc Tân Di

Tên thuốc: Flos Magnoliae

Tên khoa học : Magnolia litiflora Desrousseaux

Họ khoa hoc: Họ Mộc Lan (Magnoliaceae).

Bộ phận dùng: búp hoa. Búp hoa giống như cái ngòi bút lông) khô, bên ngoài nâu sẫm có nhiều lông nhung vàng như sợi tơ, bên trong không có lông, có mùi thơm đặc biệt. Không vụn nát, có mùi thơm là thứ tốt.

Không nhầm với Bông sứ (Ngọc lan)  Michelia champaca, họ Magnoliaceae) còn búp chưa nở.

Thành phần  hóa học ,  trong Tân Di có :

  • Cineol, a- Pinene, Salicifoline (Trung Dược Học).
  • Cineol, Magnoflorine, Paeonidin, Eudesmin, Lirioresinol B Dimethyl Ether, Magnolin, Fargesin, Lignans (Trung Dược Đại Tự Điển).

Tác Dụng Dược Lý :

  1. Tác dụng đối với niêm mạc mũi : nước  sắc Tân Di làm giảm tiết dịch mũi (Trung dược học)
  2. Tác dụng trên huyết áp : dịch chiết Tân Di chích vào tĩnh mạch hoặc  tiêm vào khoang bụng, tiêm bắp nơi súc vật gây tê có tác dụng hạ huyết áp. Nhiều nghiên cứu trên chó cho thấy không có tác dụng đối với huyết áp thứ phát nhưng có tác dụng đối với huyết áp tiên phát. Không có dấu hiệu  có hiệu quả giáng áp bằng đường uống (Trung dược học)
  3. Tác dụng trên tử cung : nước  sắc Tân Di có tác dụng kích thích đối với tử cung của thỏ và chó (Trung dược học)
  4. Tác dụng kháng nấm : nước  sắc Tân Di trong ống nghiệm có tác dụng kháng rất mạnh đối với nhiều loại nấm da thông thường (Trung dược học)

Tính vị:  vị cay, tính ấm.

Quy kinh: Vào kinh Phế và Vị.

Tác dụng: tán phong nhiệt ở thượng tiêu, thông khiếu.

Chủ trị: trị nhức đầu do phong, đau nhói trong óc, trị nghẹt mũi, mũi có thịt dư.

  • Sổ mũi biểu hiện như nghẹt mũi, đau đầu, chảy nước mũi và mất khứu giác, Sổ mũi do hàn, ra nước mũi nhiều: Dùng Tân di với Tế tân, Bạch chỉThương nhĩ tử.
  • Sổ mũi do nhiệt chảy nước mũi ít, đặc và màu vàng: Dùng Tân di với Bạc hàHoàng cầm.

Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.

Cách bào chế:

Theo Trung Y: Chùi sạch lông nhung, nấu nước lá chuối ngâm 1 đêm, dùng nước tương nấu độ 3 giờ, lấy ra sấy khô, lấy hoa lột bỏ lớp ngoài, giã nát dùng hoặc sao cháy dùng.

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Chùi sạch hết lông, phối hợp với thuốc khác dùng, nếu không chùi sạch lông thì cho vào các túi vải để sắc, tránh uống phải lông mà gây ngứa.

Bảo quản: búp hoa cho vào bình đậy kín cho khỏi mất mùi thơm, để nơi khô ráo, tránh nóng.

Kiêng ky: âm hư hoả bốc không nên dùng.

Ghi chú: Dùng quá liều gây đỏ mắt và hoa mắt.