Thuốc phiện, phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, cù túc xác (Papaver somniferum L)

Cây thuốc phiện còn có các tên khác có tên khoa học Papaver somniferum công dụng cơ bản của anh Anh túc xác (vỏ quả thuốc phiên khô) được dùng chữa các bệnh ho lâu ngày không khỏi, ho gà, đi tả.

Oct 18, 2021 - 08:51
 0  16
Thuốc phiện, phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, cù túc xác (Papaver somniferum L)
Xem chi tiết ảnh cây Cây anh túc (Thuốc phiện) - Papaver somniferum
Thuốc phiện, phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, cù túc xác (Papaver somniferum L)
Thuốc phiện, phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, cù túc xác (Papaver somniferum L)
Thuốc phiện, phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, cù túc xác (Papaver somniferum L)
Thuốc phiện, phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, cù túc xác (Papaver somniferum L)
Thuốc phiện, phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, cù túc xác (Papaver somniferum L)

Cây Thuốc phiện Còn có tên là phù dung, anh tử túc, a phiến, túc xác, anh túc xác, cù túc xác.

Tên khoa học: Papaver somniferum L. Thuộc họ Thuốc phiện Papaveraceae

Thuốc độc loại gây nghiện. Dùng cho trẻ con phải cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
 
Anh túc xác (Fructus Papaveris deseminatus) còn có tên túc xác là quả thuốc phiện sau khi đã lấy hạt và nhựa rồi phơi hay sấy khô.
 
A. Mô tả cây

Cây thuốc phiện sống hàng năm hoặc 2 năm, thân cây nhẵn, trên có phủ phấn trắng, thân mọc thẳng, cao 0.7 – 1.5m, ít phân nhánh. Lá mọc so le, lá ở dưới có cuống ngắn, lá phía trên không cuống, mọc ôm vào thân cây. Lá hình trứng dài 6 - 50cm, rộng 3.5 - 30cm, đầu trên nhọn, đầu phía cuống nhọn hoặc hơi hình tim. Hoa mọc đơn độc ở đầu thân hoặc đầu cành có cuống dài 12 - 14cm, đài hoa có hai lá dài, màu xanh sớm rụng, lá đài dài 1.5 – 2.0cm. Tràng có 4 cánh, dài 5 - 7cm, màu trắng hoặc hồng hay tím. Nhị nhiều, bao vây một bầu có một ngăn gồm 15 - 20 lá noãn dính liền nhau thành hình cầu. Quả là mội nang hình cầu hoặc hình trụ dài 4 - 7cm, đường kính 3 - 6cm, khi chín có màu vàng xám, cuống quả phình to ra, đỉnh quả còn lại núm, Trong quả chín có rất nhiều hạt nhỏ, hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạng nhỏ dài 0.5 – 1.0mm, màu xám trắng hoặc xám đen.
 
Toàn thân cây bấm chỗ nào cũng có nhựa mủ màu trắng, để lâu chuyển màu đen. Khi hái quả để làm anh túc xác, thường ta thấy trên mặt quả có các vết ngang hoặc dọc tùy theo cách lấy nhựa, mỗi vết gồm 3 - 4 đường.
 
Mùa hoa vào các tháng 4 - 6. Mùa quả vào các tháng 6 – 8.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Được trồng tại các vùng cao có khí hậu mát lạnh ở nước ta như ở Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây. Tại các nước khác đều có trồng: Liên Xô cũ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nam Tư, Bungari,... Nhựa chích vào lúc quả còn xanh. Quả (anh túc xác) hái sau khi quả chín.
 
C. Thành phần hóa học

Trong anh túc xác có axit meconic, axit tactric, axit xitric, mocphin, nacotin, papaverin và một chất gọi là papaverrozin (tinh chất muối và sáp)
 
Quả chín chứa nhiều ancaloit hơn quả non. Trong quả chín, lượng mocphin có thể lên tới 0.5%. Vỏ quả chưa chín chỉ chứa 0.02 – 0.05% mocphin, cả nacotin và codein vào khoảng 0.0113 – 0.0116. Vỏ quả chín chỉ chứa 0.018% nacotin và codein 0.028% nacotin và codein 0.028%. Trong sáp của vỏ quả chủ yếu gồm este của axit panmitic, axit xerotic và cồn xerylic.
 
Thành phần trên thay đổi tùy theo cách thu hái và nguồn gốc cây thuốc phiện. Năm 1942, Diệp Bích Nguyên có phân tích một loại anh túc xác của Trung Quốc, thấy tỷ lệ ancaloit như sau: Mocphin 0.012%, cedein 0.010%, nacotin 0.022%, naxein 0.003 và một ít papaverin. Trong hạt thuốc phiện có 40 - 50% chất dầu, 18.4 – 21.6% chất protit, 0.25 – 0.94% lexitin, men (diastaza) emunsin, lipaza, nucleaza và pectin.
 
D. Tác dụng dược lý

(Xem ở những sách dược lý, dược liệu nói về thuốc phiện. Đã giới thiệu nhiều: Cây dược liệu cây Thuốc phiện, A phiện, Anh túc, Cây thẩu - Papaver somniferum L).
 
Theo sách Trung dược học, cây anh túc có các tác dụng như sau:
 
Tác dụng giảm đau: Đây là một trong những tác dụng nổi bật của morphin và codein ứng dụng vào trong Y học. Morphin có khả năng giảm đau rất mạnh, nó không những làm dịu cơn đau mà còn giúp nâng ngưỡng chịu đau của bệnh nhân lên.
 
Nó được sử dụng cho những bệnh nhân đau bậc 3, ví dụ như những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Codein cũng có tác dụng giảm đau, nhưng mức độ của nó chỉ khoảng ¼ so với Morphin. Tuy nhiên, những chất này đều là chất gây nghiện, không nên lạm dụng nó.
 
Tác dụng đối với hệ hô hấp: Nhờ tác dụng ức chế hệ hô hấp, nên các chất này được sử dụng để làm giảm những cơn ho và làm long đờm. Nhưng khi sử dụng phải hết sức thận trọng, vì dùng quá liều sẽ đưa đến việc thở khó khăn, có thể ngưng thở. Người ta dùng codein nhiều hơn Morphin do tác dụng của nó mềm dịu hơn và ít tác dụng phụ hơn.
 
Đối với hệ tuần hoàn: Morphin làm giãn mạch ngoại vi và giải phóng histamin, có thể gây ra huyết áp thấp.
 
Đối với hệ sinh dục: Morphin làm gia tăng trương lực ở đường tiểu và bàng quang.
 
Tác dụng đối với vết vị trường: Ở liều rất thấp, morphin có thể gây táo bón do khả năng làm tăng trương lực cơ, đồng thời làm giảm co bóp thúc đẩy cơ ở thành ruột.
 
Tác dụng thôi miên: Cả morphin và codein đều có tác dụng gây ngủ nhẹ.
 
E. Công dụng và liều dùng

Anh túc xác (vỏ quả thuốc phiên khô) được dùng chữa các bệnh ho lâu ngày không khỏi, ho gà, đi tả. Liều dùng từ 4 - 5g.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)