Vương tùng (Murraya glabra (Guillaum.) Guillaum)

Vương tùng Chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, tê thấp, đau khớp. Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc dùng tinh dầu xoa bóp. Lá giã đắp chữa gãy xương, sai khớp.

Mar 10, 2021 - 05:22
 0  143
Vương tùng (Murraya glabra (Guillaum.) Guillaum)

Vương tùng

1. Tên gọi:

  • Tên Việt Nam / Vietnamese name:  Vương tùng
  • Tên khác / Other name:  củ khỉ, hồng bì núi, sơn hoàng bì, xi hắc (H’mông), sọ khỉ, cây ton
  • Tên khoa học / Scientific name:  MURRAYA GLABRA Guill.
  • Đồng danh / Synonym name:  

2. Họ thực vật / Plant family:  Họ Rutaceae

3. Mô tả / Description:

Cây nhỏ hay cây nhỡ, cao 3-7m. Cành non màu tím đỏ. Lá kép, mọc so le, gồm 4-7 lá chét dày, mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ. Cụm hoa hình xim phân đôi mọc ở đầu cành. Hoa màu trắng, thơm. Quả hình bầu dục, khi chín màu đỏ. Vỏ quả sần sùi. Toàn cây có tinh dầu thơm, nhất là ở lá và quả.

4. Phân bố / Coverage:

Cây mọc hoang ở núi đá vôi.

5. Tọa độ địa lý / Geographical coordinates:

6. Diện tích vùng phân bố / Coverage acreage :

7. Bộ phận dùng / Compositions used:

Lá và rễ. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô. Có thể cất lấy tinh dầu từ lá và quả.

8. Công dụng / Uses:

Chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, tê thấp, đau khớp. Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc dùng tinh dầu xoa bóp. Lá giã đắp chữa gãy xương, sai khớp.

9. Thành phần hóa học / Chemical composition:

Toàn cây, nhất là lá và quả chứa tinh dầu mà thành phần chính là isomenthon và menthon.

10. Tác dụng dược lí / Pharmacological effects:

11. Đặc điểm nông học / Agronomic characteristics: Hoa: Tháng 4-6; Quả: Tháng 9-1.

12. Kiểm nghiệm / Acceptance test:

13. Bào chế, chế biến / Dosage, processed:

14. Sản phẩm đã lưu hành / Product stored:

VƯƠNG TÙNG

Murraya glabra (Guillaum.) Guillaum. 1946.

Micromelum glabrum Guillaum., 1910

Murraya tetramera Huang, 1959.

Họ: Cam Rutaceae

Bộ: Cam Rutales

Đăc điểm nhận dạng:

Cây gỗ nhỏ, thường mọc thành bụi, cao 2 - 4m. Ngọn cành và cuống lá non màu đỏ tím. Lá kép hình lông chim, mọc so le, dài 10 - 25cm, có 3 - 9 lá chét. Lá chét hình mũi mác, dài 3,5 - 7,5cm, rộng 1,5 - 3,5cm, đầu lá thuôn hẹp tạo thành mũi nhọn, cuống lá dài 3 - 5mm. Mặt trên phiến lá bóng, soi lên ánh sáng thấy rõ nhiều túi tiết tinh dầu. Mép lá nguyên, có nhiều túi tiết nằm sát mép lá trông như có răng cưa nhỏ. Cụm hoa là một chùm xim ở đầu cành, mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, mùi thơm. Hoa mẫu 4. Cánh hoa dài 4 - 6mm, rộng 1,5mm. Nhị 8, bốn nhị ngoài dài 5mm, bốn nhị trong dài 4mm. Bộ nhuỵ dài khoảng 3mm, bầu sần sùi. Quả hình cầu hay bầu dục, đường kính 7 - 9mm, chứa 1 - 2 hạt; vỏ quả có nhiều túi tiết tinh dầu, khi chín màu đỏ.

Sinh học, sinh thái:

Mùa ra hoa tháng 3 - 4, quả chín tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt. Ưa sáng, chịu hạn. Mọc rải rác ở vùng núi đá vôi. Loài tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác làm thuốc và làm củi. Nơi cư trú bị thu hẹp khoảng 50% do nạn phá rừng (đặc biệt ở Ninh Bình, Thanh Hóa).

Phân bố:

Trong nước: Quảng Ninh, Hải Phòng (Cát Bà), Hà Nam, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị, Đà Nẵng.

Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam).

Giá trị:

Lá làm thuốc chữa cảm cúm, đau nhức; rễ chữa bệnh tê thấp. Lá chứa 4,4% tinh dầu (lá non 5,48%, lá già 3,24%). Thành phần chủ yếu của tinh dầu là menthone (93 - 99%), cũng dùng làm thuốc.

Tình trạng:

Do bị khai thác quá mức và nạn phá rừng nên bị suy giảm mạnh.

Phân hạng: VU A1a,c,d

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe doạ" (Bậc T). Loài này đang được bảo tồn ở Vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng) và Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò (Hoà Bình).

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 327.