Cây Sim, đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương (Rhodomyrtus tomentosa Wight (Myrtus Tomentosa Ait., Myrtus canescens Lour,))

Sim có công dụng Búp và lá sim non được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Lá còn là thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu. Quả sim chín ăn được, dùng chế rượu, chữa thiếu máu lúc có mang, suy nhược khi mới ốm dậy, lòi dom, ù tai, di tinh, phụ nữ băng huyết. Rễ sim chữa tử cung xuất huyết cơ năng, đau xương, lưng gối yếu mỏi, viêm thấp khớp.

Oct 25, 2021 - 22:21
 0  15
Cây Sim, đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương (Rhodomyrtus tomentosa Wight (Myrtus Tomentosa Ait., Myrtus canescens Lour,))
Hồng sim, Đào kim phượng, Dương lê, Co nim (Thái), Mác nim (Tày), Piểu ním (Dao), Trợ quân lương. Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. Tên đồng nghĩa: Rhodomyrtus parviflora Alston. Họ: Sim (Myrtaceae) Tên nước ngoài: Rose myrtle, hill guava, downy rose myrtle, hill-gooseberry (Anh); myrte tomenteux (Pháp).
Cây Sim, đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương (Rhodomyrtus tomentosa Wight (Myrtus Tomentosa Ait., Myrtus canescens Lour,))

Cây Sim còn gọi là đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương.

Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa Wight (Myrtus Tomentosa Ait., Myrtus canescens Lour,). Thuộc họ Sim Myrtaceae.

A. Mô tả cây

Sim là một cây nhỏ cao 1 - 2m có khi tới 3m, cành 4 cạnh, vỏ thân róc thành từng mảng. Lá mọc đối, hình thuôn, hơi hẹp ở phía cuống, phía đầu tù, hơi rộng, dài 4 - 7cm, rộng 2 - 4cm, khi già thì nhẵn ở mặt trên, có lông mịn ở mặt dưới, phiên lá dày, mép hơi cong xuống, có 3 gân chính, cuống có lông mịn, dài 4 - 7mm. Hoa màu hồng tím, mọc đơn độc hoặc từng 3 cái một ở kẽ lá. Quả mọng màu tím thẫm, mẫm. Hạt nhiều, hình móng ngựa.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang rất nhiều tại những vùng đồi trọc miền trung du nước ta. Tại Trung Bộ và Nam Bộ cũng có.
 
Có mọc ở miền nam Trung Quốc, Philipin, Malaixia, Inđônêxya, các nước vùng nhiệt đới châu Á. Tại Việt Nam, người ta không trồng, nhưng ở Philipin, người ta trồng để lấy quả. Ta dùng quả và búp sim tươi hay phơi khô làm thuốc.
 
C. Thành phần hoá học

Quả sim có vị ngọt chát, mùi thơm. Chưa được nghiên cứu. Sơ bộ mới thấy sắc tố antoxyanozit, tanin, đường.
 
Lá và búp sim có chứa nhiều tanin.
 
D. Công dụng và liều dùng

Tại một vài vùng ở Việt Nam, người ta dùng búp và lá sim non sắc uống chữa bệnh đi ỉa lỏng, đi lỵ, hoặc dùng để rửa vết thương, vết loét.
 
Quả dùng để ăn. Một vài nơi dùng để chế rượu như rượu nho.
 
Ngày uống 20 - 30 búp hay lá non dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
 
Chú thích:

Trong A. Pételot còn giới thiệu một loại cây gọi sim rừng lớn Rhodamnia trinervia Blume (Rhodamnia spectabilis Blume), cùng họ Sim (Myrtaceae), cùng một công dụng.

Tìm hiểu cây: Sim rừng lớn - Rhodamnia trinervia
 
Theo mô tả, cây này là một loại cây nhỡ, cao 1 - 4 m, lá mọc đối, hơi thuôn, tù ở phía dưới, nhọn ở phía trên, mặt trên nhẵn, mặt dưới màu trắng bạc, phiến lá dài 45 - 75 mm, rộng 20 - 30mm. Hoa trắng, mọc ở kẽ lá, có khi mọc đơn độc. Quả hình cầu, gần khô, đường kính 6mm, trên đỉnh có đài tồn tại, Nhiều hạt, hơi hình móng ngựa. Đường kính chừng 4mm.
 
Qua tài liệu nói trên, thì cây này rất phổ biến trong nước ta, nhưng cho đến nay chúng tôi chưa có dịp thấy lại.

Tham khảo: Cây Sim, quả sim rừng công dụng và tác dụng
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)