Ích Mẫu (Leonurus japonicus): Thảo Dược Truyền Thống và Tác Dụng Thần Kỳ Trong Y Học

Khám phá thảo dược truyền thống Ích Mẫu (Leonurus japonicus), được dùng rộng rãi để hỗ trợ sức khỏe phụ nữ và cải thiện chức năng tử cung. Tìm hiểu cách trồng và thu hoạch để tận dụng tối đa công dụng của cây. #ÍchMẫu #ThảoDược #SứcKhỏePhụNữ #YHọcCổTruyền #LeonurusJaponicus #caythuocvithuoc

Apr 13, 2024 - 11:02
 0  57
Ích Mẫu (Leonurus japonicus): Thảo Dược Truyền Thống và Tác Dụng Thần Kỳ Trong Y Học
Hình ảnh Dược liệu ích mẫu khô
Temu
Temu

ÍCH MẪU

Temu
Temu

Tên khoa học: Leonurus japonicus Houtt., 1778, Leonurus altissimus Bunge ex Benth., 1834, Leonurus artemisia (Lour.) S.Y.Hu, 1974, Stachys artemisia Lour., 1790

Họ: Hoa môi Lamiaceae

Bộ: Hoa môi Lamiales

Mô tả cây

  • Cây ích mẫu có tên như vậy vì có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ). Tên Leonurus do chữ Hy lạp leon là sư tử, oura là đuôi, heterophyllus là lá có hình dạng biến đổi, vì cây ích mẫu giống đuôi con sư tử có lá hình dạng thay đổi. Ích mẫu là một loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6m đến 1m.
  • Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn.
  • Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau. Lá ở gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng phần lớn không chia thùy và hầu như không cuống.
  • Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau.
  • Qủa nhỏ, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu

Hình ảnh cây ích mẫu

Ngoài cây ích mẫu mô tả trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L (tạm gọi là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu mói trên ở hoa to hơn, dài hơn, lá phía trên vẫn chia 3 thùy. Ta có thể tóm tắt sự khác nhau giữa hai cây như sau:

  1. Lá trên cùng không chia thùy, tràng hoa dài 9-12mm, môi trên, môi dưới gần bằng nhau Leonurus heterophyllus.
    Theo các tài liệu mới hiện nay họ Hoa môi có tên khoa học là Lamiaceace.
  2. Lá trên cùng xẻ 3 thùy, tràng hoa hài 15-20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên Leonurus

Phân bố, thu hái và chế biến

  • Ích mẫu hiện nay chủ yếu mọc hoang, thường thấy ở ven suối, ven sông nơi đất cát, còn mọc hoang ở ruộng hoang, ven đường. Gần đây một số nơi đã bắt đầu trồng để làm thuốc. Nhưng chưa ai tổng kết cách trồng như thế nào để có hiệu suất cao nhất.
  • Hiện nay nhu cầu ích mẫu rất lớn chỉ trông vào thu hái ích mẫu mọc hoang không đủ. Chúng tôi tóm tắt một số kinh nghiệm trồng ích mẫu tại trạm trồng cây thuốc Nam Xuyên (Trung Quốc) để tham khảo:

Khi thí nghiệm người ta phân biệt ba loại:

  • Ích mẫu mùa đông cần trồng vào mùa thu, ích mẫu xuân gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu, ích mẫu mùa hạ cũng có thể gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu. Ích mẫu mùa hạ cho hiệu suất cao nhất (9 tấn khô 1 hecta), nhưng thời gian từ khi gieo đến thu hoạch trên 10 tháng, còn các loại mùa xuân hay mùa đông chỉ trên 8 tháng nhưng năng suất chỉ được 4-6 tấn khô/ hecta.
  • Gieo hạt thẳng thành luống, mỗi luống cách nhau 17cm, trên mỗi luống cây nọ cách cây kia 7cm cho sản lượng cao nhất. Mỗi hecta cần đến 8-9 kg hạt giống. Khi trồng cần trộn hạt với tro bếp. Vào khoảng tháng 5-6, lúc một nửa số hoa của cây bắt đầu nở thì bắt đầu thu hái.
  • Đem về phơi hay sấy khô là được. Nếu muốn thu hoạch hạt (quả) thì cần chờ khi hoa trên cây đã tàn hết, thu hoạch đến đâu giũ hết quả đến đó. Mỗi hecta cho tờ 350-370 kg quả khô. Mùa thu hoạch cây: tháng 5-9, mùa quả: tháng 8-10.

Thành phần hóa học

  • Cây ích mẫu Leonurus heterophyllus chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chúng tôi thấy phản ứng ancaloit và tanin (7-8%), flavonozit.
  • Từ cây ích mẫu Leonurus sibiricus, các nhà nghiên cứu Nhật Bản ( Nhật bản dược vật học tạp chí 1930, tr.153-158) đã chiết được 0,05% ancaloit gọi là leonirin C13H19O4N4 có độ chảy 238oC.
  • Năm 1958, một số tác giả khác (Bắc Kinh y học viện học báo kỳ I) đã chiết từ ích mẫu Leonurus sibiricus 5 chất có tinh thể: 2 chất đầu là ancaloit và gọi là leonurin A: C20H32O10N6 có độ chảy 229-230oC, leorunin B: C14H24O7N4 chảy 77-78oC, 86-87oC và 141-142oC.
  • Năm 1940, Thang Đằng Hán (1940 J.Chem. Soc.vol.7, N02) chiết từ phần tan trong nước một chất gọi là leonuridin công thức C6H12O3N2 có độ chảy 221,5-222oC. Trong cây và quả ích mẫu, Hứa thực Phương (J.Chem.Soc.vol 2, N03) còn báo cáo chiết được một ancaloit khác còn gọi là leonurinin có độ chảy 262-263oC với công thức C10H14O3N2.
  • Tỷ lệ ancaloit cao nhất vào tháng 5, sau đó giảm xuống. Ngoài ra trong cây ích mẫu còn có tanin, chất đắng, saponin và 0,03% tinh dầu.
  • Hoạt chất của ích mẫu như thế cũng chưa được xác định chắc chắn, nhưng trên cơ sở dược lý người ta thấy trong ích mẫu có 2 loại hoạt chất. Một loại hoạt chất tan trong ête có tác dụng ức chế tử cung, một loại hoạt chất không tan trong ête có tác dụng kích thích tử cung.
  • Gần đây người ta thấy trong ích mẫu có 3 flavonozit, một trong số flavonozit được xác định là rutin, một glucozit có cấu tạo steroit, một ít tanin, trong toàn cây có leocacdin cùng cấu trúc với stachydrin, một ít tinh dầu. Ancaloit không có tác dụng chữa bệnh.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng trên tử cung

  • Nước sắc ích mẫu Leonurus sibiricus 1/5.000 hay 1/1.000 có tác dụng kích thích đối với tử cung cô lập của thỏ cái (dù có thai hay không có thai cũng vậy)
  • Thỏ cái gây mê bằng ure6tan rồi cho uống nước sắc ích mẫu cũng thấy có tác dụng kích thích trên tử cung tại chỗ của thỏ.
  • Dung dịch nước 10% ích mẫu khô tác dụng trên tử cung mạnh hơn là dung dịch rượu 20%.
  • Tác dụng của ích mẫu trên tử cung cũng giống như tác dụng của cựa lõa mạch (Claviceps purpurrea).
  • Điều đáng chú ý là dung dịch rượu hay dung dịch nước ích mẫu tác dụng lên tử cung thì bắt đầu có một giai đoạn hưng phấn.
  • Nếu trước khi sắc ích mẫu, dùng ête để loại phần tan trong ête đi thì hiện tượng ức chế tử cung không thấy nữa.

2. Tác dụng trên huyết áp

Nước sắc ích mẫu tuy không tác dụng trực tiếp trên huyết áp nhưng làm giảm tác dụng của adrenalin trên mạch máu. Cao ích mẫu làm giảm huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu của bệnh cao huyết áp.

3. Tác dụng trên tim mạch

Loài ích mẫu Leonurus quinquelobatus là Leonurus cardia có tác dụng tốt trên tim mạch và đối với cơ tim có bệnh.

4. Tác dụng đối với hệ thần kinh

Tác dụng đối với hệ thần kinh của ích mẫu Leonurus sibiricus mạnh hơn tác dụng của Valerian và Muyghe (Convallaria maialis).

5. Tác dụng kháng sinh đối với một số vi trùng ngoài da

Theo Trung hoa bì phụ khoa tạp chí (số 4-1957, tr.286-292) một số tác giả nghiện cứu thấy nước chiết ích mẫu 1:4 có tác dụng ức chế với trình độ khác nhau đối với một số vi trùng gây bệnh ngoài da.

6. Tác dụng trên viêm thận và phù cấp tính

Trên lâm sàng, ích mẫu chữa khỏi một số trường hợp viêm thận và phù (Trung y tạp chí số 6, 1959 và Trung y dược 1966 kỳ 4, 26).

Công dụng và liều dùng

  • Từ lâu vị ích mẫu được nhân dân ta dùng, chữa bệnh từ phụ nữ, nhất là đối với phụ nữ sau khi sinh nở, do đó có câu ca dao: Nhân trần, ích mẫu đi đâu Để cho gái đẻ đớn đau thế này?
  • Thường ích mẫu dùng trong trường hợp đẻ xong bị rong huyết (cầm máu tử cung), chữa viêm niêm mạc dạ con, kinh nguyệt quá nhiều.
  • Còn dùng chữa huyết áp cao, thuốc bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thàn kinh của tim, chứng tim hẹp nhẹ (stenocardie), chữa lỵ.
  • Quả ích mẫu dùng với tên sung úy tử làm thuốc thông tiểu, chữa phù thủng, thiên đầu thống (glôcôm)
  • Dùng ngoài thân và quả ích mẫu giã đắp hay sắc lấy nước rửa chữa một số bệnh như sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.
  • Theo sách cổ, ích mẫu có tính chất: vị cay, đắng, tính hơi hàn, có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh, những người có đồng tử mở rộng không dùng được.
  • Liều dùng hằng ngày từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao. Quả ích mẫu dùng với liều 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

Kết Luận

Cây Ích Mẫu (Leonurus japonicus) là một trong những thảo dược có giá trị lâu đời trong y học cổ truyền, được biết đến với khả năng cải thiện sức khỏe phụ nữ, đặc biệt trong các vấn đề liên quan đến tử cung và hệ thần kinh. Ngoài ra, nó còn có tác dụng ổn định huyết áp, giảm đau và hỗ trợ điều trị các bệnh viêm nhiễm nhờ thành phần hóa học phong phú như ancaloit, flavonozit và tanin.

Mặc dù cây Ích Mẫu đã được sử dụng rộng rãi trong dân gian, việc áp dụng các phương pháp khoa học hiện đại để nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dược phẩm từ cây này vẫn đang tiếp tục được nhiều nhà khoa học khuyến khích. Bằng cách trồng cây theo các phương pháp đã được kiểm chứng tại các trạm nghiên cứu, chúng ta không chỉ đảm bảo nguồn nguyên liệu dồi dào mà còn góp phần bảo tồn loại thảo dược quý này.

Khi sử dụng Ích Mẫu, điều quan trọng là phải tuân thủ các liều lượng và hình thức bào chế phù hợp như đã được các chuyên gia y tế khuyến cáo. Liều dùng thường khuyên là từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc cao, với mục đích khai thác tối đa các hoạt chất bên trong.

Như vậy, cây Ích Mẫu không chỉ là một bài thuốc dân gian mà còn là một phần của di sản y học cổ truyền, hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Để hiểu rõ hơn về công dụng cũng như cách sử dụng cây Ích Mẫu một cách an toàn và hiệu quả, bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin từ các chuyên gia và tài liệu y khoa có uy tín.

Hãy truy cập trang web caythuocvithuoc.com để tìm hiểu thêm về cây Ích Mẫu và nhiều loại thảo dược khác, giúp bạn khám phá và áp dụng các bí quyết chăm sóc sức khỏe từ thiên nhiên.

Xem thêm các tài liệu đính kèm dưới đây:

Files