LUẬN ÁN TIẾN SĨ: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) và cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ.)
Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hường - chuyên ngành Hóa hữu cơ. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) và cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ.) ở Việt Nam.
Tên luận án: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) và cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ.) ở Việt Nam.
- Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
- Mã số: 9440114
- Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Hường
- Họ tên người hướng dẫn: 1. GS. TS. Trần Đình Thắng; 2. PGS. TS. Ngô Xuân Lương
- Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Vinh
Những kết luận mới của luận án
Kết quả nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của hạt, rễ cây Bon bo (A. blepharocalyx K. Schum) và rễ cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ.), cho một số đóng góp mới như sau:
1. Từ các mẫu cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx) đã phân lập và xác định cấu trúc 16 hợp chất. Trong đó có 9 hợp chất từ mẫu hạt: AS1 - AS9 (1 hợp chất phenolic, 8 hợp chất flavonoid) và 7 hợp chất từ mẫu rễ: AR1 - AR7 (3 hợp chất phenolic, 1 hợp chất sesquiterpenoid, 2 hợp chất diarylheptanoid, 1 hợp chất flavonoid).
2. Từ rễ cây Cát sâm (Millettia speciosa) đã phân lập và xác định được 14 hợp chất (MS1 - MS14), gồm 8 hợp chất triterpene, 2 hợp chất phenolic, 2 hợp chất flavonoid và 2 hợp chất steroid.
Trong đó ursolic acid (MS3), uvaol (MS5), pterocarpine (MS6) và gypenoside XVII (MS12) là các chất lần đầu tiên phân lập được từ loài này.
3. Thử hoạt tính sinh học:
3.1 Thử hoạt tính sinh học các hợp chất AR1 – AR6 phân lập từ rễ Bon bo cho thấy chúng đều có khả năng kháng viêm. Đây là lần đầu tiên thử khả năng kháng viêm của các hợp chất này ở loài Bon bo.
3.2. Thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được từ loài Cát sâm cho thấy:
+ MS3, MS4, MS5 và MS7: ức chế đáng kể đối với việc sản sinh ra NO, các chất MS6, MS9, MS10 và MS11 ức chế sự sản sinh ra NO thấp hơn. Đây là lần đầu tiên được phát hiện hợp chất pterocarpin (MS6) có hoạt tính đối với sự sản sinh ra NO.
+ MS3, MS5, MS7 và MS11: ức chế đáng kể enzyme α-glucosidase. Đặc biệt, các hợp chất MS3, MS5 và MS11 cho thấy sự ức chế enzyme α-glucosidase tốt nhất.
3.3. Lần đầu tiên nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase đối với các hợp chất phân lập được từ loài Cát sâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy MS3, MS5 và MS11 có khả năng docking tốt hơn MS7.
-------------------------------
Cây cát sâm có tên khoa học là Millettia speciosa Champ, cây dây leo gỗ, có rễ củ nạc. Cát sâm mọc ở rất nhiều nơi, nhất là những chỗ nhiều nắng ở vùng rừng núi như: Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hà Tây… Hiện nay, cát sâm được trồng để làm dược liệu chế biến thành thuốc.
Công dụng của cát sâm
Theo y học cổ truyền, rễ củ của cây cát sâm có thể sử dụng làm thuốc. Cát sâm là dược liệu có vị ngọt và tính bình, được quy vào các kinh Tỳ và Phế. Bác sĩ Vũ cho hay, cát sâm có công dụng trừ hư nhiệt, dưỡng tỳ, lợi tiểu, bổ trung ích khí. Cát sâm được dùng nhiều trong các bài thuốc chủ trị ho nhiều đờm, sốt về chiều đêm, nhức đầu, bí tiểu, kém ăn, chống suy nhược cơ thể…
Dân gian ví cát sâm là vị thuốc của phổi vì có nhiều tác dụng bổ phế (phổi). Người ho khan, ho dai dẳng, sốt khát nước dùng 12g cát sâm kết hợp với 12g mạch môn, 8g thiên môn, 8g vỏ rễ dâu sắc nước uống trong ngày.
Không chỉ tốt cho phổi, cát sâm còn được dùng với mục đích bồi bổ cơ thể. Người ăn kém, suy nhược có thể có thể dùng độc vị (một vị) cát sâm với lượng tuỳ dùng, thái lát và tẩm với nước gừng rồi sao vàng trên lửa nhỏ. Mỗi lần chỉ lấy 30g để sắc chung với 400ml nước đến khi còn 200ml; chia 3 lần uống trong ngày. Bài thuốc này có tác dụng kích thích ăn ngon miệng, nâng cao sức khoẻ.
Ngoài ra, trường hợp suy nhược cơ thể còn có thể dùng 10g cát sâm kết hợp với các vị như: 20g lá đinh lăng khô, 15g rễ đinh lăng đã sao, 8g sinh địa; sắc với 500ml nước đến khi còn khoảng 150ml, chia đều làm 3 lần uống trong ngày. Bài thuốc giúp bồi bổ cơ thể không kém gì nhân sâm.
Ngoài ra, theo bác sĩ Vũ, cát sâm còn được dùng trong việc chữa trị các bệnh khác như: sốt, nhức đầu, cảm nắng, thuỷ đậu…
Một số bài thuốc sử dụng cát sâm:
- Chữa cảm sốt: 2g cát sâm, 12g cát căn, 4g cam thảo sắc chung 600ml nước đến khi còn 300ml, chia đều làm 3 lần uống trong ngày.
- Chữa nhức đầu, khát nước, bí tiểu tiện: 30g cát sâm, thái lát, tẩm mật rồi cho lên chảo nóng sao vàng. Sau đó cho vào ấm sắc chung với 400ml nước đến khi còn 200ml. Chia đều thành 3 lần uống trong ngày.
- Chữa cảm nắng: cát sâm, mạch môn, cát căn, cam thảo đất mỗi vị 12-20g sắc uống. Chữa cảm nắng có triệu chứng đổ mồ hôi, sốt nóng, ho khan hoặc trẻ nhỏ bị nóng ấm về đêm, trằn trọc ngủ không yên.
- Chữa thủy đậu: 12g cát sâm, 12g vỏ hạt đỗ xanh, 12g sinh địa, 12g đậu ván trắng, 12g hạt đỗ đen, 10g hoàng tinh, 10g lá dâu, 10g mạch môn, 10g cam thảo dây. Các vị thuốc đem rửa sạch, phơi cho khô rồi sắc lấy nước uống trong ngày.
Bác sĩ Vũ lưu ý theo một số tài liệu ghi chép, thân và lá cát sâm có độc, do vậy không nên sử dụng. Chỉ sử dụng củ (rễ) cát sâm để làm thuốc. Củ cát sâm khi sử dụng cần phải phơi khô và bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát để tránh ẩm mốc, mối mọt.
Tải về miến phí đầy đủ Tên luận án: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) và cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ.) ở Việt Nam. dưới đây
Files
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |