Mộc tặc, tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút, Equisetum arvense L

Theo công dụng được nghi nhận Mộc tặc là một vị thuốc dùng trong nhân dân, có tác dụng lợi tiểu và cầm máu, dùng trong bệnh chảy máu ruột và bệnh trĩ, còn dùng chữa đau mắt, ho hen, lỵ ra máu.

Nov 29, 2021 - 20:48
 0  46
Mộc tặc, tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút, Equisetum arvense L
Cỏ tháp bút có tên khoa học Equisetum arvense là một loài dương xỉ trong họ Equisetaceae. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Mộc tặc, tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút, Equisetum arvense L
Temu
Temu

Cây Mộc tặc còn gọi là tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái, cỏ tháp bút.

Temu
Temu

Tên khoa học là Equisetum arvense L. Thuộc họ Mộc tặc Equisetaceae.

Mộc tặc (Herba Equiseti arvensis) là toàn cây mộc tặc phơi khô.

Vì cây có đốt lại ráp, dùng để đánh gỗ cho nhẵn, do đó có tên là mộc tặc (mộc là gỗ, tặc là giặc, giặc đối với gỗ).
 
A. Mô tả cây

Mộc tặc là một loài cỏ sống lâu năm, thân rễ dài, có đốt, nằm sâu dưới đất (60 - 80cm), xuất hiện lên mặt đất hai thứ cành: Cành bất thụ và cành hữu thụ.
 
Cành bất thụ xuất hiện sau và dài hơn cành hữu thụ, có thể dài đến 20 - 30cm, chia thành từng dóng, mang ở mỗi mấu một vòng lá nhỏ hình sợi đính liền vào nhau tại phía gốc thành một thứ bẹ ôm lấy cành. Cành có thể có nhiều nhánh con, những nhánh này cũng mọc vòng từ các mấu. Các dóng của cành đều rỗng, chỉ ở ngang mấu thì dày, phía ngoài có nhiều rãnh dọc, mỗi rãnh ứng với một lỗ khuyết trong phần vỏ.
 
Cành hữu thụ (xuất hiện trước cành bất thụ vào đầu mùa xuân) thường màu nâu không phân nhánh, mang nhiều vòng bào tử diệp xếp xít lại phía đầu cành thành một bông trông giống đầu nhọn bút lóng.

Xem chi tiết thông tin cây tại: Mộc tặc - Equisetum arvense
 
Ngoài cây Equisetum arvense nói ở trên, ở vùng Sapa (Lào Cai) và một số vùng lạnh khác trong nước ta, tại những nơi ẩm ở ven bờ sông, còn gặp một loài mộc tặc nữa gọi là Equisetum debile Roxb, cùng họ.

Xem chi tiết cây tại: Mộc tặc - Equisetum debile
 
B. Phân bố, thu hái và chế biến

Trong nước ta có mọc ở nhiều nơi, nhưng ít chú ý dùng làm thuốc. Hái toàn cây về, bó lại thành từng bó con phơi khô. Mùa thu hái vào các tháng 9 - 10.
 
C. Thành phần hóa học

Trong mộc tặc có các axit silixic, chất béo, phytosterol, axit equisetic, chất saponin, gọi là equisetonin, các chất ancaloit equisetin và nicotin.
 
Ngoài ra, còn có equisetrin (glucozit) C27H30O16 và isoquexitrin C21H20O12.
 
Trong mộc tặc Equisetum arvense L, có các hợp chất flavon, saponin và một ít ancaloit;

1. Các hợp chất flavon có izoquexitrin, equisetrin, kaempferol 7-diglucozit, satragalin, populnin, kaempferol 3-7-diglucozit (Hegnauer R. Chemotaxonomie der Pflanzen [I] 1962, 247, 476 và Saleh N. A. M. et al. Phytochemistry 1972, II, 1095).
 
2. Các saponin: Equisetonin 1 - 5% thủy phân cho arabinoza, fructoza và equisetonigenin C27H48O6, ngoài ra còn có một chất phá huyết khác (Hegnauer R.).
 
3. Các ancaloit: 0.00004 – 0.002% nicotin, palustrin, equisetin C17H31O2N3, nhưng cũng có tác giả không xác nhận có palustrin.
 
Trong bào tử mộc tặc, người ta chiết được articulatin C12H22O13 và một lượng nhỏ izoarticulatin. Thủy phân articulatin ta sẽ được glucoza và một genin có công thức C15H12O8. Ngoài ra, trong bào tử còn một axit gọi là axit equisetolic (Bonnett R. et al. Phytochemistry, 1972, II, 2801).
 
Trong mộc tặc Equisetum hiemale L. người ta cũng chiết được một lượng nhỏ nicotin, dimetylsulfon (CH3)2SO2, axit cafeic, độ tro 18.2% (Hegnauer R. Chemotaxonomie der Pflanzen III, 1964, 251), một ít tanin và saponin (Trung Quốc Kinh tế Thực vật chí, 1961, 1630). Ngoài ra, còn 3 loại flavon là kaempferot 3-7-Idiglucozit, kaempferol 3-glucozit, 7-diglucozit (Saleh N. A. M. et al. Phytochemistry, 1972, II, 1095).
 
D. Công dụng và liều dùng

Tính chất theo tài liệu cổ: Vị ngọt hơi đắng, tính bình, vào 3 kinh phế, can và đảm. Có tác dụng giải cơ, cầm máu, tan màng mắt. Dùng chữa mắt đau chảy nước mắt, trĩ, huyết lỵ, băng trung.
 
Mộc tặc là một vị thuốc dùng trong nhân dân, có tác dụng lợi tiểu và cầm máu, dùng trong bệnh chảy máu ruột và bệnh trĩ, còn dùng chữa đau mắt, ho hen, lỵ ra máu.
 
Liều dùng: Mỗi ngày 5 - 15g dưới dạng thuốc sắc.
 
Đơn thuốc có mộc tặc

Mộc tặc 15g, phù bình 10g, xích đậu 100g, táo đen 6 quả, nước 600ml, sắc còn 200 ml chia 3 lần uống trong ngày, chữa bệnh phù thũng viêm thận do bệnh ngoài da (Bài thuốc kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).
 
Chú thích

Ngoài vị mộc tặc nói trên, trong Đông y còn dùng cây Equisetum hiemale L. với cùng một công dụng. 

Mộc tặc - Equisetum hiemale
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!

⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! 
Một bất ngờ khác dành cho bạn! Nhấp https://temu.to/k/u1s17ibl63n hoặc Tìm kiếm int66445 để kiếm tiền cùng tôi!