Ngải bún, Bồng nga truật (Boesenbergia pandurata Roxb. Schlecht)

Bồng nga truật, cam địa la, lưỡi cọp, ngải bún hay củ ngải (tên khoa học: Boesenbergia rotunda) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp Curcuma rotunda. Năm 1958, Rudolf Mansfeld chuyển nó sang chi Boesenbergia.

May 22, 2021 - 20:35
Jun 1, 2021 - 04:53
 0  473
Ngải bún, Bồng nga truật (Boesenbergia pandurata Roxb. Schlecht)
Ngải bún là một cây họ gừng có tên khoa học là Boesenbergia pandurata Roxb. Schlecht, đồng danh là Boesenbergia rotunda Linn. Mansft

Danh sách tên đồng nghĩa

Boesenbergia cochinchinensis (Gagnep.) Loes., 1930
Boesenbergia pandurata (Roxb.) Schltr., 1913
Curcuma rotunda L., 1753
Gastrochilus panduratus (Roxb.) Ridl., 1899
Gastrochilus rotundus (L.) Alston, 1931
Kaempferia cochinchinensis Gagnep., 1907
Kaempferia ovata Roscoe, 1807
Kaempferia pandurata Roxb., 1810

Phân bố

Loài này phân bố rộng trong khu vực như miền nam tỉnh Vân Nam (Tây Song Bản Nạp), Đông Dương, Java, Malaysia, Sumatra, quần đảo Andaman; du nhập vào Ấn Độ lục địa và Sri Lanka. Môi trường sống là rừng rậm, ở cao độ 300-1.000 m. Được gieo trồng rộng khắp trong khu vực Đông Dương.

Mô tả

Địa thực vật cao tới 50 cm. Thân rễ màu vàng tươi, hình trứng-hình cầu, mùi thơm nồng; rễ mập. Lá 3 hoặc 4; bẹ lá màu đỏ; lưỡi bẹ 2 khe, khoảng 5 mm; cuống lá 7-16 cm, có rãnh; phiến lá màu xanh lục ở cả hai mặt, hình trứng-thuôn dài hoặc hình elip-hình mác, 25-50 × 7-12 cm, nhẵn nhụi ngoại trừ phần gân giữa có ít lông ở mặt xa trục, gốc lá thuôn tròn đến hình nêm, đỉnh nhọn đột ngột. Cụm hoa tận cùng trên các thân giả, xuất hiện từ trong các bẹ lá ở đỉnh, gần như không cuống, 3-7 cm; lá bắc hình mác, 4-5 cm. Hoa thơm. Đài hoa 1,5-2 cm, đỉnh có 2 khe. Tràng hoa màu hồng; ống tràng 4,5-5,5 cm; các thùy thuôn dài, 1,5-2 cm. Các nhị lép ở bên màu hồng nhạt, hình trứng ngược, khoảng 1,5 cm. Môi dưới màu trắng hoặc hồng với sọc tía, dài 2,5-3,5 cm, lõm, mép hơi nhăn, đỉnh nguyên. Chỉ nhị ngắn; phần phụ liên kết đảo ngược, 2 khe, 1-3 mm. Ra hoa tháng 7-8. Nhiễm sắc thể 2n = 36.

Sử dụng

Loài này được sử dụng phổ biến ở Đông Nam Á như một nguyên liệu thực phẩm, một vị thuốc dân gian để điều trị một số bệnh như loét áp-tơ, khô miệng, đau bụng, khí hư và bệnh lỵ.

Theo Phạm Hoàng Hộ, tại Việt Nam nó được sử dụng làm thuốc chữa đau bụng, đau mắt và mắt cườm.

Theo wiki