San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)

San sư cô được nhân dân thường dùng chữa lỵ, ỉa chảy dưới dạng thuốc sắc, với liều 3 đến 6g (2 đến 3 củ) trong một ngày. Còn dùng chữa trâu bò đầy trướng, viêm ruột, tả lỵ.

Oct 27, 2021 - 09:19
 0  12
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)
Thanh ngưu đảm, Sơn từ cô - Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)
San sư cô, tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió (Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep)

San sư cô còn có tên là tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô, củ gió.

Tên khoa học: Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.

A. Mô tả cây

San sư cô là tên đồng bào Mông vùng chợ Mường Khương (Lào Cai) thường gọi cây này. Đây là một loại dây leo, sống nhiều năm, luôn xanh tươi, thân dài từ 1 - 4m. Thân rễ dưới đất có thể mọc dài tới 1.5m, thỉnh thoảng phình to lên từng đốt hình củ tròn to bằng ngón tay cái, có khi thành một dãy gồm 5 đến 9 củ, màu vàng nhạt, khi cắt có màu hơi trắng, vị đắng. Thân trên mặt đất màu xanh lục nhạt, khi non có lông ngắn. Lá đơn, mọc cách, cuống lá dài 2 - 5cm, phiến lá hình mác nhọn, gốc lá hình chữ V, phiến lá dài 5 - 15cm, rộng 2 - 5cm. Hoa đực, cái khác gốc, hoa đực mọc thành chùm nhiều hoa có cuống dài 2 - 5cm, hoa cái cũng mọc thành chùm gồm 4 đến 10 hoa. Quả tròn, cuống quả có đầu phình ra, quả chín có màu hồng đỏ. Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 5, mùa quả vào tháng 11-12.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang ở một số tình miền núi cao mát như Lào Cai (Mường Khương), Hoà Bình (Ba Vì).
 
Thường thu hái quanh năm, đào lấy củ về rửa sạch, phơi sấy khô. Khi dùng thái mỏng sắc uống hay giã nát đắp bên ngoài.
 
C. Thành phần hóa học

Trong củ san sư cô có chất columbin C20H22O6. Hoạt chất khác chưa rõ.
 
D. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ: San sư cô có vị đắng, tính lạnh, vào 3 kinh tâm, phế và vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chủ trị yết hầu sưng đau, ho nhiệt mất tiếng. Dùng ngoài đắp những nơi mụn nhọt sưng đau.
 
Nhân dân thường dùng chữa lỵ, ỉa chảy dưới dạng thuốc sắc, với liều 3 đến 6g (2 đến 3 củ) trong một ngày. Còn dùng chữa trâu bò đầy trướng, viêm ruột, tả lỵ.
 
Dùng ngoài: Giã nát đắp lên nơi sưng đau.
 
Chú thích

Tên sơn từ cô chính ra chỉ dùng để gọi tên một vị thuốc họ Lan (Orchidaceae). Xem vị này.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)