Thanh Tương Tử (Semen Celosiae): Vị Thuốc Đông Y Tán Phong Nhiệt và Hạ Áp Hiệu Quả

Thanh Tương Tử, hay còn gọi là Semen Celosiae, là vị thuốc Đông y có tính vị ngọt, mát và vào kinh can. Với hoạt chất nicotinic acid và potassium nitrate, Thanh Tương Tử có công dụng tán phong nhiệt và hạ áp. Được sử dụng để điều trị các chứng can phong nội động, đau mắt, mờ mắt, sưng mắt và nhức đầu. Liều dùng từ 3-15g. Lưu ý không dùng cho những người bị tăng nhãn áp hoặc can, thận suy.

May 17, 2024 - 16:59
 0  10
Thanh Tương Tử (Semen Celosiae): Vị Thuốc Đông Y Tán Phong Nhiệt và Hạ Áp Hiệu Quả
Vị thuốc Thanh Tương Tử (Semen Celosiae) 青葙子
  • Thanh Tương Tử (Semen Celosiae)

    Thanh Tương Tử (Semen Celosiae)
    Vị thuốc Thanh Tương Tử

    Vị thuốc: Thanh Tương Tử

    Tên Latin: Semen Celosiae

    Tên Pinyin: Qingxiangzi

    Tên tiếng Hoa: 青葙子

    Tính vị: Vị ngọt, tính mát

    Quy kinh: Vào kinh can

    Hoạt chất: Nicotinic acid, potassium nitrate

    Dược năng: Tán phong nhiệt, hạ áp

    Liều Dùng: 3 - 15g

    Chủ trị:

    - Trị can phong nội động, áp huyết lên cao, đau mắt, mờ mắt, sưng mắt, nhức đầu dùng với Long đởm thảo, Cúc hoa.

    Kiêng kỵ:

    - Không dùng trong nhừng trường hợp tăng nhãn áp (glaucoma)

    - Can, thận suy không dùng

  • THANH TƯƠNG TỬ

    THANH TƯƠNG TỬ

    Tên thuốc: Semen Celosiae.

    Tên khoa học: Celosia argentea L. celosia cristata L.

    Tên Việt Nam: Hạt Mào Gà.

    Bộ phận dùng: hạt.

    Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn.

    Qui kinh: Vào kinh Can.

    Tác dụng: thanh nhiệt ở Can, làm sáng mắt.

    Chủ trị: Trị mắt đỏ, đau, nhìn không rõ.

    - Can hoả vượng biểu hiện như mắt đỏ, đau và sưng, mờ mắt và mờ giác mạc: Dùng Tthanh tương tử với Quyết minh tử, Cúc hoa và Xa tiền tử.

    Bào chế: Thu hái vào mùa thu khi chín và sau đó phơi khô.

     Liều dùng: 3-15g.

    Kiêng kỵ: Âm hư hoả vượng, đồng tử nở lớn: không dùng.

  • Cây Mào Gà Trắng (Thanh Tương Tử, Bông Mồng Gà Trắng) theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

    Cây Mào Gà Trắng (Thanh Tương Tử, Bông Mồng Gà Trắng) theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
    Cây mào gà trắng còn có tên bông mồng gà trắng, đuôi lươn, dã kê quan, thanh tương tử. Tên khoa học Celosia argentea L. (C linearis Sw); thuộc họ dền amaranthaceae.

    Còn có tên Bông Mồng Gà Trắng, Đuôi Lươn, Dã Kê Quan, Thanh Tương Tử.

    Tên khoa học Celosia argentea L. (C.linearis Sw.).

    Thuộc họ Giền Amaranthaceae.

    Ta dùng vị thanh tương tử (Semen Celosiae) là hạt chín phơi hay sấy khô của cây mào gà trắng

    Mô tả cây

    Mào gà trắng là một loại cỏ mọc quanh năm, thân mọc thẳng, nhãn, mang nhiều cành, cao 0,3-Im có thể tới 2m. Lá mọc so le, hình mác, nguyên, đầu nhọn, gốc lá cũng hơi nhọn, dài 8- 10cm, rộng 2-4cm. Vào mùa hạ và mùa thu ra hoa không có cuống, mọc thành bóng trắng hoặc hơi hồng, dài 3-10cm, đồng trưởng. Quả nang, mở theo hình hộp, trong mang nhiều hạt. Hạt dẹt màu đen, hoặc nâu đỏ, mặt bóng, đường kính ước 1mm. Khi nhìn qua kính lúp thấy mặt hạt có những văn và một điểm hôm là tế. Vỏ dòn, dễ vỡ, không mùi, vị nhạt.

    Phân bố, thu hái và chế biến

    Nguồn gốc cây từ phía đông Ấn Độ nhập sang ta từ lâu. Được trồng khắp nơi ở nước ta để làm cảnh vì cây hoa có dáng đẹp và để lấy hạt làm thuốc. Trống bằng hạt vào mùa xuân. Đến tháng 9-10 hạt chín, hái hoa về phơi khô, đập lấy hạt sảy loại hết tạp chất, phơi lần nữa cho thật khô. Có khi người ta dùng cả hoa. C. Thành phần hóa học

    Theo Wehmer (1929, Die Pflanzenstofe), trong hạt mào gà trắng có chất béo. Các chất khác và hoạt chất chưa rõ.

    Tác dụng dược lý

    Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu

    Công dụng và liều dùng

    Theo tài liệu cổ: Thanh tương tử vị Đắng hơi hàn, vào can kinh. Có tác dụng khử phong nhiệt, thanh can hỏa, làm sáng mắt. Dùng chữa phong nhiệt làm mắt đau. Những người đồng tử mở rộng cấm dùng. Dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc thu liễm, cầm máu, chữa ỉa lỏng, trong các bệnh xích bạch, lỵ, lòi dom, chảy máu ruột, thổ huyết, máu cam, tử cung xuất huyết, bệnh về gan và mất nhiều tia máu).

    Liều dùng: 4 đến 12g hay hơn ngày, dưới hình thức thuốc sắc,hoặc thuốc viên.