Thùn mũn, cây chua meo, cây phi tử, cây chua ngút, vón vén, tấm cùi, cây Thùn mũn (Embelia ribes Burm)

Cây Thùn mũn Nhân dân dùng hạt trị giun đũa, giun kim và sán xơ mít. Tối hôm trước nhịn ăn, sáng sớm hôm sau uống 5g bột trộn với mật hoặc đường.

Oct 19, 2021 - 21:09
 0  104
Thùn mũn, cây chua meo, cây phi tử, cây chua ngút, vón vén, tấm cùi, cây Thùn mũn (Embelia ribes Burm)
Cây thùn mũn - Embelia ribes
Thùn mũn, cây chua meo, cây phi tử, cây chua ngút, vón vén, tấm cùi, cây Thùn mũn (Embelia ribes Burm)
Thùn mũn, cây chua meo, cây phi tử, cây chua ngút, vón vén, tấm cùi, cây Thùn mũn (Embelia ribes Burm)
Thùn mũn, cây chua meo, cây phi tử, cây chua ngút, vón vén, tấm cùi, cây Thùn mũn (Embelia ribes Burm)

Thùn mũn Còn gọi là cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), cây phi tử, cây chua ngút - vón vén, tấm cùi (Thổ), xốm mun (Thái), tại Phú Thọ người ta gọi là cây Thùn mũn.

Tên khoa học: Embelia ribes Burm. Thuộc họ Đơn nem Myrsinaceae.

Người ta dùng quả phơi hay sấy khô của cây thùn mũn.
 
A. Mô tả cây

Cây mọc hoang ở các đồi thành từng bụi cao chừng 1 - 2m. Thân màu tía tím, thỉnh thoảng có cành đỏ tươi hơn, trông như hơi mốc. Có vạch dọc rất rõ, bì khổng nhỏ như hạt kê. Lá mọc so le, hình lưỡi mác, mặt dưới nhạt hơn, dài 4.5 – 5.0cm, rộng 1.5 – 2.0cm. Phiến ở phía cuống hẹp nhọn. Cuống ngắn 5 - 6mm.
 
Khi quả chín hái về xát sạch vỏ, phơi khô, khi dùng tán nhỏ. Vị lúc đầu ngọt, sau chua và hơi tê tê.

B. Thành phần hóa học

Trong quả có tanin, tinh dầu và axit embelic (còn gọi là embelin hay embelon = dihydroxy 2 -  5-lauryl 3-benzo quinon 1 - 4), một chất có cấu tạo quinonic.
 
C. Tác dụng dược lý

Chưa có tài liệu nghiên cứu, nhưng nhân dân dùng làm thuốc chữa giun sán, không thấy có hiện tượng độc, chỉ hơi say say.
 
D. Công dụng và liều dùng

Nhân dân dùng hạt trị giun đũa, giun kim và sán xơ mít. Tối hôm trước nhịn ăn, sáng sớm hôm sau uống 5g bột trộn với mật hoặc đường. Trẻ con uống 2.0 – 2.5g.
 
Ở Bắc Ninh có nơi uống tới 3 thìa súp gạt ngang.

Embelon

Chú thích:

1. Tên chua ngút, phì tử còn dùng chỉ hạt và quả của cây Cordia bantamensis Blume thuộc họ Vòi voi Borraginaceae (Họ mồ hôi) và cây Leea rubra Blume (Gối hạc tía, Đơn gối hạc, Củ rối, Cây mũn) thuộc họ Gối hạc Leeaceae. Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. Những công dụng và liều dùng cũng như trên.

2. Các nước khác còn dùng quả của cây Embelia robusta Roxb, Embelia micrantha DC. cùng họ.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)