Tía tô dại, é lớn tròng, tía tô giới (Hyptis suaveolens (Linn). Poir)

Cây lá tươi được một số vị lương y quanh Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng như vị bạc hà mọc hoang để chữa cảm cúm, sốt. Còn dùng lá tươi giã nát đắp lên những nơi viêm tấy, sưng đỏ, lở loét. Một số người dùng cho phụ nữ sau khi đẻ uống cho lợi sữa.

Oct 17, 2021 - 10:06
 0  55
Tía tô dại, é lớn tròng, tía tô giới (Hyptis suaveolens (Linn). Poir)
Tía tô dại - Hyptis suaveolens
Tía tô dại, é lớn tròng, tía tô giới (Hyptis suaveolens (Linn). Poir)
Tía tô dại, é lớn tròng, tía tô giới (Hyptis suaveolens (Linn). Poir)
Tía tô dại, é lớn tròng, tía tô giới (Hyptis suaveolens (Linn). Poir)

Cây Tía tô dại Còn gọi là é lớn tròng, tía tô giới, ballote camphrée.

Tên khoa học: Hyptis suaveolens (Linn). Poir. Thuộc họ Hoa môi Labiatae (Lamiacae).

A. Mô tả cây

Cây thân thảo, cao 1.0 – 1.5m, thân đứng phân nhánh, lúc mới hơi tròn, sau vuông, có nhiều lông. Lá có cuống dài, phiến lá hình trứng, đầu tù, phía dưới hình tim, dài 2 - 6cm, rộng 1.5 – 2.0cm, mép có răng cưa, hai mặt đều phủ lông, gân không nổi rõ. Hoa mọc thành xim thưa, hoa mọc ở kẽ lá. Hoa nhỏ có cuống dài, đài hình chuông 10 gân, 5 răng. Tràng màu xanh hơi tím, thò ra ngoài đài, ống hình trụ, họng hơi phồng, phiến hai môi, môi dưới hình túi, 4 nhị, 2 trội. Quả đóng tư dẹt, rốn rộng.

B. Phân bố thu hái và chế biến

Mọc hoang dại ở khắp nơi trong nước ta, nhiều nhất ở miền Trung và miền Nam. Thường ít thấy sử dụng. Một số nơi, nhân dân hái toàn cây tươi, cắt bỏ rễ, phơi hay sấy khô dùng dần
 
C. Thành phần hóa học

Trong cây tươi có 1.0 – 1.5% tinh dầu. Theo phân tích của Nayak U. G. và Guha P. C. (Indian Chem. Soc., 1952, 29 (3), 183 - 186), trong tinh dầu có 31% l.sabinen, 12% d.limonen, 17% azulen sesquitecpen, 40% sesquitecpen và ancol sesquitecpenic.
 
Theo Actaci venzolana 21, 161 (1970) C. A. 74, 12 - 57200 (1971), trong lá tươi cất theo hơi nước có chứa 0.048% tinh dầu, trong tinh dầu có 0.8% camphen, 5.1% g-tecpinen, 3.2% β-pinen, 13.5% limonen, 42.3% fenchon. Ngoài ra, còn 5 tecpen chưa xác định, 11 sesquitecpen chưa xác định và 3 ditecpen (Miltitzer berichte, 1971, 25).
 
D. Công dụng và liều dùng

Cây lá tươi được một số vị lương y quanh Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng như vị bạc hà mọc hoang để chữa cảm cúm, sốt. Ngày dùng 10 - 16g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm cùng với một số vị thuốc khác như hương nhu, kinh giới,...
 
Còn dùng lá tươi giã nát đắp lên những nơi viêm tấy, sưng đỏ, lở loét. Một số người dùng cho phụ nữ sau khi đẻ uống cho lợi sữa.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)