Trâu cổ (Ficus pumila L)

Trâu cổ Quả được dùng trị lỵ lâu ngày sinh lòi dom, kinh nguyệt không đều, ít sữa, tắc tia sữa, viêm tinh hoàn, phong thấp, ung thũng, cũng dùng cho người bệnh di tinh, liệt dương, đái ra dưỡng trấp.

Mar 11, 2021 - 12:05
 0  14
Trâu cổ (Ficus pumila L)
Cây Trâu cổ, Sộp, Vẩy ốc, Bị lệ có tên khoa học: Ficus pumila L., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.
Trâu cổ (Ficus pumila L)
Trâu cổ (Ficus pumila L)

Trâu cổ

1. Tên gọi:

  • Tên Việt Nam / Vietnamese name:  Trâu cổ
  • Tên khác / Other name:  vảy ốc, cơm lênh, bị lệ, cây xộp, mộc liên, sung thằn lằn, mác púp (Tày)
  • Tên khoa học / Scientific name:  Ficus pumila L.
  • Đồng danh / Synonym name:  

2. Họ thực vật / Plant family:  Họ (Moraceae)

3. Mô tả / Description:

Cây leo nhỏ. Thân mọc áp sát nhờ rễ. Khi cây còn nhỏ, lá hình vảy ốc. Ở cây trưởng thành, cành lá mọc vươn dài và mang hoa, quả. Lá mọc so le, nhẵn. Cụm hoa mọc ở kẽ lá. Hoa đực mọc ở gần đỉnh cụm hoa. Hoa cái ở dưới. Quả phức mọc riêng lẻ, nhẵn, màu tím nâu khi chín.

4. Phân bố / Coverage:

Cây mọc hoang bám vào thân cây to, vách đá trong rừng, tường ẩm. Còn được trồng làm cảnh.

5. Tọa độ địa lý / Geographical coordinates:

6. Diện tích vùng phân bố / Coverage acreage :

Loài của phân vùng Ấn Độ - Malaixia mọc hoang và cũng thường được trồng cho bám lên tường nhà hay cây to để làm cảnh ở nhiều nơi, nhất là các thành phố, thị xã. Người ta thường dùng quả thu hái vào mùa thu, đồ chín, thái nhỏ. Cành non, thân non thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô, dùng tươi tốt hơn.

7. Bộ phận dùng / Compositions used:

Cành lá thu hái quanh năm. Quả thu hái vào muà thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, sao vàng.

Rễ, dây, lá, quả - Radix, Caulis, Folium et Fructus Fici Pumilae.

8. Công dụng / Uses:

Thuốc bổ máu, bổ toàn thân, chữa lỵ lâu ngày, trĩ, tắc tia sữa, di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, bí đại tiểu tiện, lở ngứa, nhọt, đau lưng, nhức xương, thấp khớp. Ngày 8-16g cành và lá, dạng sắc, cao, rượu thuốc, hoặc 3-6g quả dạng sắc, cao hoặc làm mứt.

9. Thành phần hóa học / Chemical composition:

Chất gôm thuỷ phân cho glucosa, fructosa, arabinosa, protein, nhựa mủ.

Trong vỏ quả (đế của cụm hoa dạng Sung) có tới 13% chất gôm, khi thuỷ phân cho glucose, fructose và arabinose. Trong thân và lá có một số chất như: Mesoinositol, b- sitosterol, Taraxeryl aceatate, b- amyrin.

10. Tác dụng dược lí / Pharmacological effects:

Quả có vị ngọt, tính mát; có tác dụng tráng dương cố tinh, lợi thấp thông sữa. Dây có vị hơi đắng tính bình; cùng với rễ có tác dụng khư phong hoạt lạc, hoạt huyết giải độc. Lá có vị hơi chua, chát, tính mát, có tác dụng tiêu thũng giải độc.

11. Đặc điểm nông học / Agronomic characteristics:

Dây leo bò với rễ bám, có mủ trắng lúc cây còn non, có những nhánh bò mang lá không có cuống, gốc hình tim, nhỏ như vẩy ốc, ở dạng trưởng thành, có những nhánh tự do mang lá lớn hơn và có cuống dài. Cụm hoa có đế hoa bao kín dạng quả và quả sung, khi chín có màu đỏ.

Mùa hoa tháng 5-10 (ảnh số 710).

12. Kiểm nghiệm / Acceptance test:

Quả được dùng trị lỵ lâu ngày sinh lòi dom, kinh nguyệt không đều, ít sữa, tắc tia sữa, viêm tinh hoàn, phong thấp, ung thũng, cũng dùng cho người bệnh di tinh, liệt dương, đái ra dưỡng trấp. Dây, rễ dùng trị phong thấp tê mỏi, sang độc, ung nhọt và kinh nguyệt không đều. Lá được dùng trị viêm khớp xương, nhức mỏi chân tay, đòn ngã tổn thương cũng dùng trị đinh sang, ngứa lở.

Dân gian còn dùng nhựa cây Sộp để bôi ghẻ lở, hắc lào.

Cách dùng: Ngày dùng 30g cành lá, 10-15g quả, 10-20g thân, dùng tươi sắc uống hoặc nấu thành cao ngày dùng 5-10g chữa đau xương, đau mình của người già, làm thuốc bổ, thuốc điều kinh, giúp sự tiêu hoá. Có thể dùng cành lá Trâu cổ phối hợp với Ðậu đen, ngâm rượu uống bổ, chữa di tinh, liệt dương, đau mình mẩy, đau lưng.

Ðơn thuốc: Chữa tắc tia sữa, sưng vú, ít sữa. Quả Sộp 40g, bồ công anh, lá Mua, mỗi vị 15g sắc uống. Ngoài dùng lá Bồ công anh giã nhỏ chế giấm, chưng nóng chườm, đắp. Lại dùng lá Ngải cứu khô giã tơi cuốn giấy lại như điếu thuốc lá, đốt hơ chỗ ngực ngang 2 núm vú và chỗ chân vú bên bị tắc, hơ đến mức thấy nóng rát thì thôi. (Theo lương y Lê Trần Ðức).

Một số cách dùng sau:

  • Quả trâu cổ 40g, bồ công anh 15g, lá mua 15g. Sắc uống; Chữa tắc tia sữa, sưng vú, ít sữa. Kết hợp dùng: lấy lá bồ công anh giã nhỏ cho ít dấm, chưng nóng chườm hay đắp ngoài.
  • Cao quả trâu cổ: quả chín thái nhỏ, nấu với nước, lọc bỏ bã, cô thành cao. Ngày uống 5 - 10g. Dùng chữa đau xương, đau người ở người già, làm thuốc bổ, điều kinh, giúp tiêu hoá.
  • Rượu bổ chữa di tinh liệt dương: cành và lá, quả non phơi khô 100g, đậu đen 50g. Xay thô 2 thứ và ngâm trong 250ml rượu trắng, ngâm 10 ngày, ngày uống 10 - 30 ml.
  • Chữa thấp khớp mạn tính: Cành lá trâu cổ 20g, rễ cỏ xước 20g, phục linh 20g, rễ tầm xuân 20g, dây rung rúc 12g, thiên niên kiện 10g, rễ gấc 10g, lá lốt 10g, dây đau xương 10g, tang chi 10g. Sắc 2 lần, lấy khoảng 400ml, sau cô lại cho thật đặc. Hòa với rượu chia uống 3 lần trong ngày
  • Thanh nhiệt giải khát: Lấy quả chín, rửa sạch, giã nát hay xay nghiền bằng máy cho vào túi vải, ép lấy nước. Nước để yên sẽ đông lại như thạch; thái dạng sợi, cho thêm đường, nước đá và hương liệu.

13. Bào chế, chế biến / Dosage, processed:

14. Sản phẩm đã lưu hành / Product stored: