Trúc đào (Nerium odorum Soland)

Trúc đào Thường được dùng trong chữa suy tâm thu, viêm cơ tim não suy (loạn tim nhanh). Dùng ngoài trị bệnh ngoài da, lở ngứa, mụn loét.

Mar 11, 2021 - 09:24
 0  18
Trúc đào (Nerium odorum Soland)

Trúc đào

1. Tên gọi:

  • Tên Việt Nam / Vietnamese name:  Trúc đào
  • Tên khác / Other name:  Đào lê
  • Tên khoa học / Scientific name:  Nerium odorum Soland.
  • Đồng danh / Synonym name:  
  • Tên khác: Giáp trúc đào, Đào lê, Trước đào.
  • Tên khoa học: Nerium oleander L.
  • Tên đồng nghĩa: Nerium odorum Soland., Nerium indicum Mill.
  • Họ: Trúc đào (Apocynaceae)
  • Tên nước ngoài: Rose bay, Laurier rose, Sweet scented Oleander.

2. Họ thực vật / Plant family:  Họ Cúc (Asteraceae)

3. Mô tả / Description:

Cây nhỏ, cao 5-6m, phân thành nhiều cành. Cành non có ba cạnh, vỏ ngoài màu xám tro. Lá mọc vòng, 3 cái một, hình mác hẹp, mặt trên xanh lục sẫm. Hoa màu hồng, trắng hay vàng, mọc thành xim ở ngọn thân và đầu cành. Quả gồm 2 đại mọc đứng. Hạt có mào lông màu hung.

4. Phân bố / Coverage:

Cây được trồng làm cảnh ở các vườn hoa công cộng và vườn gia đình.

Gốc ở vùng Địa Trung Hải và Bắc Châu Phi, được nhập trồng ở nước ta vì hoa đẹp. Ra hoa từ tháng 1-12. Cây thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hay lấy lá làm nguyên liệu chiết neriolin

5. Tọa độ địa lý / Geographical coordinates:

6. Diện tích vùng phân bố / Coverage acreage :

Cây gỗ nhỏ, mọc thành bụi cao 3-5 m. Thân non dẹp, sau đó trở nên tròn, màu xanh, có nhiều lông nhỏ; thân già màu nâu mang thẹo cuống lá. Lá tập trung ở ngọn, đơn, nguyên, mọc vòng 3 hay mọc đối (lá cuối của mỗi cành), lá thon hẹp, có mũi nhọn, dài 7-10 cm, rộng 1-4 cm, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới nhạt. Mép lá cong xuống ở mặt dưới. Cuống lá dài 7-9 mm, hình lòng máng, có nhiều tuyến màu nâu thường tập trung ở mặt trên, đáy cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới; gân phụ nhiều, đều, song song hai bên gân chính, không nổi rõ ở mặt dưới.

Cụm hoa : Xim phân nhánh ở ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính. Cuống hoa dài 7-10 mm, màu nâu nhạt. Lá bắc dài 5-6 mm, nhọn, rụng sớm. Lá bắc con dài 4-5 mm, dài nhọn. Lá đài 5, rời, hình tam giác, dài 5-6 mm, màu nâu tím, có lông ở mặt ngoài, mặt trong có nhiều tuyến nhỏ màu vàng. Cánh hoa 13-20, mang phụ bộ hình sợi ở bên trong, 5 cánh trong cùng dính nhau thành hình ống hơi loe ở đỉnh, màu trắng có sọc hồng, dài 7-10 mm; trên chia thành 5 phiến dài 2,5-2,7 cm, màu hồng có sọc trắng, các cánh còn lại có thể dính hoặc rời; phía ngoài các cán h hoa có 5-6 phiến nhỏ không mang phụ bộ, cùng màu cách hoa. Tiền khai vặn . 5 nhị rời, đính trên ống tràng. Chỉ nhị dẹp, màu trắng, có nhiều lông ở mặt trong, dài 2-4 mm. Bao phấn hình mũi tên, 2 ô, hướng trong, khai dọc, có lông ở mặt lưng, chung đới kéo dài thành dạng sợi dài 5-6 mm, có nhiều lông. Hạt phấn rời, hình cầu, có 1 lỗ. 2 lá noãn rời thành bầu trên 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn mép. Bầu có nhiều lông ở 1/2 đỉnh bầu. 1 vòi nhụy hình sợi, màu trắng, dài 6-9 mm, hơi phình ở đỉnh, dính vào bao phấn. Đầu nhụy dạng khối có chóp hình nón, dài khoảng 1 mm, màu vàng. Quả và hạt: 2 quả đại dài 13-20 cm, mặt ngoài có nhiều sọc chứa nhiều hạt có lông dài, màu hung.

7. Bộ phận dùng / Compositions used:

Lá. Thu hái vào mùa hè, thu, lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Cần phơi ngay cho khô sau khi thu hái.

Lá và toàn cây (Folium et Herba Nerii).

8. Công dụng / Uses:

Dùng oleandrin (neriolin) chữa suy tim. Uống có tác dụng hấp thu nhanh và ít tích luỹ hơn digitoxin. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 0,1mg dưới dạng dung dịch 1/5000 trong cồn 70o hoặc viên 0,1mg. Có thể dùng hạt giã nát ngâm nước làm thuốc trừ sâu.

9. Thành phần hóa học / Chemical composition:

Lá chứa glucosid trợ tim: Oleandrin, neriifolin, adynerin, neriantin; các flavonol glucosid bao gồm rutin và kaempferol – 3 rhamnoglucosid.

Trong các bộ phận của cây đều chứa chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hóa lục. Trong lá Trúc đào người ta nghiên cứu thấy có cardenolid, oleandrin, oleasids A…F, neriolin. Trong lá còn chứa nhựa, tanin, một loại parafin, vitamin C, tinh dầu.

10. Tác dụng dược lí / Pharmacological effects:

Thường được dùng trong chữa suy tâm thu, viêm cơ tim não suy (loạn tim nhanh). Dùng ngoài trị bệnh ngoài da, lở ngứa, mụn loét,…. Tại Á Đông, Trúc đào được ghi trong cuốn Y học nhập môn của Lý Duyên như sau: Chữa những người tự nhiên mặt đỏ bừng, có nước tích tụ trong ngũ tạng làm bụng to, lợi tiểu tiện; neriolin chữa các bệnh về tim.

11. Đặc điểm nông học / Agronomic characteristics: Tháng 5-7.

12. Kiểm nghiệm / Acceptance test:

13. Bào chế, chế biến / Dosage, processed:

Bột lá màu xanh lục nhạt, gồm các thành phần: Mảnh tế bào biểu bì chứa lỗ khí, mảnh tế bào biểu bì, mảnh mô mềm, mảnh mô dày, mô mềm khuyết, mô mềm giậu, có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, tinh thể calci oxalat hình khối, đám sợi mô cứng, mạch xoắn, mạch vạch, hạt tinh bột, lông che chở.

14. Sản phẩm đã lưu hành / Product stored: