Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L)
Trinh nữ hoàng cung Hiện nay, người ta dùng lá làm thuốc trị viêm tiền liệt tuyến, viêm họng và cũng dùng trị ung thư của hầu họng và đường tiêu hóa, đường tiết niệu. Ở Vân Nam (Trung Quốc), lá được dùng trị sưng lở độc, đòn ngã, viêm tuyến vú, lở trĩ và lở thành dải.
Trinh nữ hoàng cung
1. Tên gọi:
- Tên Việt Nam / Vietnamese name: Trinh nữ hoàng cung
- Tên khác / Other name: Tỏi lơi lá rộng, náng lá rộng
- Tên khoa học / Scientific name: Crinum latifolium L
- Đồng danh / Synonym name: Amaryllis insignis Ker Gawl., Crinum cochinchinense M.Roem., Crinum longistylum Herb. Ex Steud
2. Họ thực vật / Plant family: Họ Amaryllidaceae
3. Mô tả / Description:
- Cây thảo lớn. Thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính 8 – 10cm, phủ bởi những vảy hình bản to, dày, màu trắng. Lá mọc thẳng từ thân hành, hình đài dài đến 50cm, có khi hơn, rộng 7 – 10cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù, gân song song.
- Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài 30 – 40cm, lá bắc rộng hình thìa dài 7cm, màu lục, đầu nhọn, hoa màu trắng pha hòng, dài 10 – 15cm; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi nở đầu phiến quặn lại; nhị 6, bầu hạ.
- Quả gần hình cầu (ít gặp)
- Mùa hoa quả: tháng 8 – 9
4. Phân bố / Coverage:
Ở Việt Nam: Cây mọc hoang ven suối trong rừng một số nơi từ Trung bộ đến Nam bộ, thuộc các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Nam, Bình Thuận... Cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào, sau được trồng ở các tỉnh phía Bắc. Thế giới: Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ, hiện được trồng rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaisia, Philippin, Campuchia, Lào, Sri Lanca và cả ở phía Nam Trung Quốc.
5. Tọa độ địa lý / Geographical coordinates:
6. Diện tích vùng phân bố / Coverage acreage :
7. Bộ phận dùng / Compositions used:
Lá, thân hành
8. Công dụng / Uses:
- Dùng để chữa ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Cũng có người dùng điều trị ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan và chữa đau dạ dày. Ở các tỉnh phía Nam, trinh nữ hoàng cùng được dùng phổ biến chữa bệnh đường tiết niệu.
- Dùng ngoài, lá và thân hành giã nát, hơ nóng dùng xoa bóp làm sung huyết da chưa tê thấp, đau nhức.
- Ở Ấn Độ, nhân dân dùng thân hành cây trinh nữ hoàng cung xào nóng, giã đắp trị thấp khớp, và cũng dùng đắp trị mụn nhọt và áp xe để gây mưng mủ. Dịch ép lá là thuốc nhỏ tai chữa đau tai.
- Ở Campuchia, nhân dân dùng cây trinh nữ hoàng cung để điều trị bệnh phụ khoa.
9. Thành phần hóa học / Chemical composition:
Trinh nữ hoàng cung được nghiên cứu về hóa học chủ yếu từ 1980.
- Các alkaloid trong trinh nữ hoàng cung thuộc 2 nhóm:
+ Không dị vòng: latisolin, latisodin, beladin..
+ Dị vòng: ambelin, crinafolin, crinafolidin…..
- Thân rễ chứa 2 glucan: glucan A và glucan B. Glucan A gồm 12 đơn vị glucose còn glucan B có khoảng 110 gốc của glucose.
- Ở Việt Nam, theo Nguyễn Hoàng và cs, 1997, trinh nữ hoàng cung có 11 alcaloid, 11 acid amin, acid hữu cơ.
- Trần Văn Sung và cs, 1998, đã phân lập được từ thân hành trinh nữ hoàng cung 5 alcaloid trong đó 2 chất là 1.lycorin và pratorin được nhận dạng bằng phổ khối lượng và phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton carbon 13.
- Võ Thị Bạch Huệ và cs, 1998, đã phân lập được từ lá 2 alcaloid là crinamidin, 6 –hydroxycrinamidin được nhận dạng bằng các phân tích hóa học và quang phổ.
10. Tác dụng dược lí / Pharmacological effects:
Cao methanol của rễ, thân và cao chiết alkaloid toàn phần của trinh nữ hoàng cung đều có tác dụng ức chế sự phân bào, kìm hãm sự tăng trưởng của rễ hành ta; hoạt tính của cao trinh nữ hoàng cung bằng hoặc hơn 50Ͽo với hoạt tính của colchicin ở cùng nồng độ panacrin là chế phẩm thuốc bào chế từ hỗn hợp 3 dược liệu: lá trinh nữ hoàng cung, củ tam thất và lá đu đủ, được nghiên cứu về tác dụng chống ung thư.
Một số alcaloid trong cây trinh nữ hoàng cung có hoạt tính sinh học. Lycorin ức chế sự tổng hợp protein và DNA của tế bào chuột, và ức chế sự phát triển của u báng cấy ở chuột. Trong thử nghiệm in vitro, lycorin làm giảm khả năng sống của các tế bào u. Lycorin ức chế sinh tổng hợp vitamin C trong cây cỏ, làm ngừng sự phát triển virus gây bệnh bại liệt, ức chế sự tổng hợp các tiền chất cần cho sự sinh trưởng của virus gây bệnh bại liệt, và enzym poliopeptidase, và có tác dụng kháng virus. Lycorin có độc tính cấp thấp.
Nguồn trích:
1. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập II – Viện Dược liệu
2. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
3. Ghosal S, Singh S.K.(1986), “ Chemical Constituents of Amaryllidaceae. Part 24. Crinafoline and Crinafolidine, Two Anti-tumour Alkaloids from Crinum latifolium.”, J. Chem. Reseach/S/, 312-313
4. Phạm Kim Mãn (1999), “Nghiên cứu ức chế u Panacrin từ nguồn dược liệu Việt Nam dùng trong điều trị ung thư”, Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp nhà nước, mã số KH 11-05-02-02.
11. Đặc điểm nông học / Agronomic characteristics:
12. Kiểm nghiệm / Acceptance test:
13. Bào chế, chế biến / Dosage, processed:
14. Sản phẩm đã lưu hành / Product stored: