Bài thuốc từ cây dây gắm chữa bệnh xương khớp (Cây dây gắm, vương tôn, dây gắm lót, cây gắm, dây mấu, dây sót. Tên khoa học :Gnetum montanum)

Dây gắm hay còn gọi gắm núi Tên khoa học: Gnetum montanum là một loài thực vật hạt trần trong họ Gnetaceae. Loài này được Markgr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1930. Dây gắm đặc biệt có tác dụng chữa đau nhức xương khớp, thống phong (bệnh gout) và một số bệnh lý khác.

Jan 9, 2024 - 20:02
 0  15
Bài thuốc từ cây dây gắm chữa bệnh xương khớp (Cây dây gắm, vương tôn, dây gắm lót, cây gắm, dây mấu, dây sót. Tên khoa học :Gnetum montanum)
Dây gắm khô trị đau nhức do phong thấp.
Bài thuốc từ cây dây gắm chữa bệnh xương khớp (Cây dây gắm, vương tôn, dây gắm lót, cây gắm, dây mấu, dây sót. Tên khoa học :Gnetum montanum)
Bài thuốc từ cây dây gắm chữa bệnh xương khớp (Cây dây gắm, vương tôn, dây gắm lót, cây gắm, dây mấu, dây sót. Tên khoa học :Gnetum montanum)
Bài thuốc từ cây dây gắm chữa bệnh xương khớp (Cây dây gắm, vương tôn, dây gắm lót, cây gắm, dây mấu, dây sót. Tên khoa học :Gnetum montanum)

1. Tác dụng của cây dây gắm

Cây dây gắm có tên gọi khác là vương tôn, dây gắm lót, cây gắm, dây mấu, dây sót. Tên khoa học là Gnetum montanum, thuộc họ dây gắm (Gnetaceae).

Dây gắm là loài thực vật dây leo, sống nhờ trên các cây lớn. Ở nước ta, loài thực vật này phân bố nhiều ở Sapa, Hà Tây, Tuyên Giang và Hà Giang.

Thân và rễ được sử dụng để làm thuốc. Ngoài ra hạt còn dùng để ăn hoặc chế thành thuốc xoa bóp trị đau nhức. Thu hái rễ và thân cây quanh năm. Khi hái về đem rửa sạch rồi thái từng lát mỏng, phơi cho khô hoàn toàn, bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Cây dây gắm có vị đắng, tính bình, tác dụng khu phong, sát trùng, giải độc, hoạt huyết và thư cân.

Công năng: Trừ thấp, sát trùng, tiêu viêm, giải độc, hoạt huyết, thư cân, khu phong.

Chủ trị: Ngộ độc, sốt rét, bị sơn ăn, đau nhức xương khớp và chứng thống phong (bệnh gout). Cành dùng để chỉ thống (giảm đau), liền gân xương, trị bong gân, gãy xương, rễ được dùng để trị chứng hạc tất phong (đầu gối sưng đau).

Ở Ấn Độ, thân và rễ cây gắm được dùng để hạ thân nhiệt, hạt được dùng để chữa đau nhức do tê thấp.

Cách dùng – liều lượng: Cây dây gắm được sử dụng ở dạng đắp ngoài, thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Liều dùng uống 15 - 30g/ngày.

2. Bài thuốc chữa bệnh xương khớp có chứa dây gắm

Chữa đau nhức xương khớp do phong thấp

  • Bài 1: Rễ cây gắm 160g, ngũ gia bì 160g, thạch lựu bì 160g, quán chúng 100g, cẩu tích 320g, hy thiêm thảo chế 160g, cốt toái bổ 160g, ngưu tất 160g, lá ké 100g, tỳ giải 320g. Các dược liệu sấy khô rồi đem tán bột làm thành viên. Dùng uống với nước gừng hoặc có thể đem ngâm rượu.
  • Bài 2: Rễ dây gắm 120g, vỏ chân chim 100g, cốt toái bổ 40g, tiền hồ 40g, cỏ xước 40g, rễ rung rúc 80g, bạch hoa xà 10g, rễ chiên chiến 10g, rễ bưởi bung 40g, ô dược 40g, bạch đồng nữ 40g. Đun dược liệu kỹ rồi chế thành cao đặc, sau đó ngâm với rượu trắng 40 độ (khoảng 2 lít) trong vòng 3 ngày. Lọc lấy dịch trong để dùng uống. Mỗi lần sử dụng khoảng 30mg, ngày dùng 2 lần.
  • Bài 3: Rễ cây gắm 20g, rễ cà gai leo 20g, rễ tầm xuân 20g, vỏ chân chim 20g, dây đau xương 20g, cỏ xước 20g. Cho 500ml vào nồi rồi bỏ dược liệu vào và đem sắc còn 200ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 2 lần, áp dụng bài thuốc trong 15 ngày.

Hỗ trợ điều trị chứng đau nhức gân xương

  • Thành phần: Rễ gắm 80g, ngũ gia bì 80g, rễ xích đồng nam 40g, rễ bạch đồng nữ 40g, rễ cỏ xước 40g, ô dược 40g, cỏ roi ngựa 20g, rễ rung rúc 80g, vỏ cây hoa giẻ 80g, tang ký sinh 40g, rễ bướm bạc 40g, rễ tầm xuân 40g, rễ bưởi bung 40g, rễ chỉ thiên 20g.
  • Cách dùng: Đem dược liệu thái nhỏ, phơi khô rồi ngâm với 1 lít rượu trắng trong 15 ngày. Sau đó mỗi ngày dùng 1 chén nhỏ uống trước khi ngủ.

Hỗ trợ điều trị bệnh gout

  • Thành phần: Dây gắm khô 10g.
  • Cách dùng: Hãm với 150ml nước sôi và dùng uống như trà.

3. Chữa một số bệnh lý khác

  1. Bài thuốc trị rắn cắn: Lá cây dây gắm tươi vừa đủ. Ngồi yên để tránh chất độc lan nhanh, sau đó nhai lá gắm nuốt lấy nước rồi dùng bã đắp lên vết cắn. Sau khi sơ cứu, cần đến ngay bệnh viện để được xử lý.
  2. Bài thuốc chữa lở sơn: Rễ gắm 20g. Đem sắc với 300ml nước còn lại 150ml, ngày uống 2 lần.
  3. Bài thuốc chữa sốt rét: Dây gắm 10g, binh lang (hạt cau) 4g, lá mãng cầu ta tươi 10g, hà thủ ô chế 10g, chó đẻ răng cưa 8g, dây cóc mẳn 4g, ô mai 4g, thảo quả 10g, thường sơn 10g. Sắc với 600ml nước còn lại 200ml, chia thành 2 lần uống. Nên dùng trước khi lên cơn sốt rét khoảng 2 giờ, nếu không thuyên giảm nên gia thêm sài hồ 10g.
  4. Bài thuốc điều hòa kinh nguyệt: Dây gắm 8g, nghệ đen 6g, ích mẫu thảo 12g, bạch đồng nữ 10g, nhân trần 12g, lá đuôi lươn 10g. Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

4. Thông tin thực vật

Tên việt nam: Dây Gắm

Tên khoa học: Gnetum Montanum Markgr. (G. scandens Roxb.)

Tên đồng nghĩa: Dây sót, Dây mấu

Địa danh: Chưa xác định

Cấp bậc sinh giới

Ngành: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)

Lớp: Ngọc Lan (tên khoa học là Magnoliophyta)

Bộ: Gnetales (tên khoa học là Gnetales)

Họ: Dây gắm (tên khoa học là Gnetaceae)

Chi: Dây Gắm (tên khoa học là Gnetum)

Thuộc: Thông thường

Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (EN)

Công dụng: Giải độc, thuốc xổ

Đặc điểm nhận dạng:

Mô tả: Dây leo mọc cao, dài đến 10-12m. Thân to, phình lên ở các đốt. Lá nguyên, mọc đối, phiến hình trái xoan, thuôn dài, mặt tròn trên nhẵn bóng. Hoa đực và hoa cái khác gốc, tập trung thành nón. Hoa đực mọc thành chuỳ; hoa cái mọc thành chùm gồm nhiều vòng, mỗi vòng khoảng 20 hoa. Quả có cuống ngắn, dài 1-5cm, rộng 12-16mm, dày 11-33mm, bóng, mặt ngoài phủ một lớp sáp, khi chín có màu vàng. Hạt to.

Cây ra hoa tháng 6-8, có quả tháng 10-12.

Bộ phận dùng: Rễ và dây.

Phân bố, sinh thái: Loài đặc hữu của Đông Đông Dương, mọc hoang ở rừng núi, leo lên rất cao. Rễ và dây thu hái quanh năm, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.

Tính chất và tác dụng: Dây gắm (Vưong tôn) có vị đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, trừ thấp, thư cân hoạt huyết, giải dộc tiêu viêm, sát trùng.

Công dụng: Thường dùng làm thuốc giảm đau, chữa phong tê thấp, sản hậu mòn, giải các chất độc (ngộ độc thức ăn, sơn án da, rắn cắn...). Cũng dùng làm thuốc chữa sốt và sốt rét. Lá có khi cũng được dùng như rễ.

Cách dùng: Ngày dùng 15-20g, có thể đến 30g, dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Để chữa thấp khớp, người ta thường phối hợp với các vị thuốc khác ngâm rượu uống.

Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Khuyến khích gây trồng.

Bành Thanh Hùng. Sưu tầm và biên soạn từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.201.

5. Thông tin nghiên cứu cây thuốc

1. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌCCỦA CÂY GẮM (GNETUM MONTANUM MARKGR)   

Vũ Thị Lan PhươngViện Sinh - Nông

Cây Gắm (Gnetum montanum Markgr) phân bố ở miền núi phía bắc Việt Nam. Thân cây gắm được sử dụng làm thảo dược để điều trị bệnh về viêm khớp, căng cơ, sốt rét. Các nghiên cứu về hóa thực vật trước đây về dây Gắm cho thấy sự xuất hiện của các hợp chất flavonoid và stilbenoid. Ở Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học của dây Gắm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo phân lập và xác định cấu trúc của 3 hợp chất trans-Resveratrol (1), Resveratroloside (2) và Isorhapontigenin-13-glucoside (3) từ dây Gắm thu hái tại Tuyên Quang, Việt Nam. Cấu trúc hóa học được xác định bằng các phương pháp phổ và so sánh với tài liệu tham khảo

2. Tác dụng chống viêm, giảm đau của dây gắm (Gnetum montanum Markgr.) trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu nhẳm đánh giá tác dụng kháng viêm, giảm đau của cao chiết dây Gắm. Phương pháp: tác dụng kháng viêm được nghiên cứu trên 2 mô hình gây phù chân chuột hằng Carragenin và gây phù hằng FCA; tác dụng giảm đau được nghiên cứu trên mô hình mô hình gảy đau quặn và phương pháp tail-immersion. Kết quả: cả 3 mức liều thủ nghiệm lSOmg/kg, 2S0mg/kg và SOOmg/kg cao chiết dây Gắm thể hiện tác dụng kháng viêm cấp và viêm mạn, có tác dụng giảm đau trung ương và ngoại hiên trên động vật thực nghiệm.

3. Khảo sát hoạt tính kháng viêm và ức chế enzyme xanthine oxydase của mọt số loài thuộc chi dây gắm (gnetum)

Ba cặn chiết etanol (GL, GMQT, GMVP) được tạo ra từ loài Gắm cọng (Gnetum latifolium var. funiculare Markgr.) thu hái ở Tây Nguyên, loài Dây gắm (Gnetum montanum Markgr) thu hái ở Quảng Trị và Vĩnh Phúc. Kết quả khảo sát hoạt tính sinh học của chúng cho thấy cả 3 mẫu nghiên cứu đều thể hiện hoạt tính ức chế enzyme xanthine oxidase và khả năng kháng viêm thông qua ức chế sản sinh NO. 

Trong đó, khả nặng ức chế sản sinh NO của cả ba cặn chiết đều rất tốt, đặc biệt là mẫu GMVP với IC50 21,33 ± 2,01µg/mL. Khả năng ức chế enzyme xanthine oxidasecủa cặn chiết GLcho kết quả tốt nhất với giá trị IC50 66,01 ± 3,63µg/mL.

Từ khóa: Gnetum latifolium, Gnetum montanum, enzyme xanthine oxidase, kháng viêm

Tải về tài liệu đính kèm dưới đây

Files